Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khác❓Tìm hiểu những đoạn văn sau và cho biết việc nêu luận điểm mắc lỗi gì?
a) Cảnh vật trong bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc quanh co, sông nước gợn tí, lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teo... Cảnh vật dường như ngưng đọng, im lìm. Bởi vậy, nét bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng thành công cảnh sắc im lìm ấy.
b)
"Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu chính nhân gian thuyết Vũ hầu.".
Người làm trai thời xưa luôn mang theo mình món nợ công danh, mang khao khát "vinh quy bái tổ", "chức cao vọng trọng" để làm rạng danh tổ tiên, để mở mày mở mặt với thiên hạ... Phạm Ngũ Lão cũng mang theo bên mình món nợ công danh, nhưng qua hai câu thơ của ông có thể thấy cách nhìn, hoài bão và khao khát của ông cao hơn, xa hơn hẳn kẻ tầm thường. Theo ông, người làm trai phải trả món nợ công danh để không hổ thẹn với những người đi trước mình, những người xung quanh mình và quan trọng hơn là không hổ thẹn với chính bản thân mình.
c) Văn học dân gian ra đời từ xa xưa nhưng đến nay vẫn tiếp tục phát triển. Nhắc đến nó, người ra hình dung ngay ra một cuốn sách bách khoa về cuộc sống. Tiếp nhận văn học dân gian là tiếp nhận tri thức hữu ích từ cuộc sống. Không cần lí lẽ, hình ảnh qua trừu tượng mà chính là kinh nghiệm từ đời sống phong phú sinh động đã khiến văn học dân gian có sức hấp dẫn. Ví như câu tục ngữ: "Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy - Cơn đằng năm vừa làm vừa chơi". Câu tục ngữ đã đúc kết kinh nghiệm từ thực tế: Cơn mưa từ đông kéo tới thì mưa rất nhanh. Trái lại, con mưa đằng nam kéo đến thì rất lâu mới có mưa. Câu tục ngữ này đã giúp ích rất nhiều cho bà con nông dân.
Trả lời:
a) Luận điểm nêu chưa rõ ràng nội dung trùng lặp mà không có sự nhấn mạnh hay phát triển ý (“Cảnh vật.. vắng vẻ”, “ngưng đọng im lìm”, “cảnh sắc im ắng”).
b) Không nêu được luân điểm khái quát (ý nghĩa thực sự của hai câu thơ trong bài Thuật Hoài), diễn đạt trùng lặp, luẩn quẩn không diễn tả được đúng bản chất, cốt lõi vấn đề.
c) Ở đoạn văn c, giữa luận điểm: "Văn học dân gian ra đời từ phát triển", với luận cứ tiếp theo: “nhắc đến nó... cuộc sống" rời rạc và không có sự 1 liên kết về nội dung. Vấn đề trình bày nghèo nàn, sơ lược.
❓Hãy chữa lại những đoạn văn trên để nêu rõ quan điểm trình bày.
Trả lời:
a) Ở đoạn văn a, nên thay từ “vắng vẻ" bằng một tính từ khác để phù hợp với các luận cứ.
b) Ở đoạn văn, luận điểm chỉ cần ngắn gọn “người làm trai thời xưa luôn mang bên mình món nợ công danh".
c) Ở đoạn văn c, luận điểm cần sửa lại là: văn học dân gian là kho tàng kinh nghiệm của cha ông được đúc kết từ xưa.
❓Chỉ rõ các lỗi nêu luận cứ trong các đoạn văn sau:
a)
"Nắng xuống, trời lên xanh bát ngát
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu."
Thường khi nắng chiều đã xuống thì bầu trời trở nên xanh mênh mông bát ngát, cảnh đẹp của quê hương cũng không lấp được nỗi mênh mông trống trải cô đơn trong lòng người.
b) Trong lịch sử chống ngoại xâm, chúng ta thấy dân tộc anh hùng hào kiệt thời nào cũng có. Hai Bà Trưng phất ngọn cờ hồng khởi nghĩa đánh tan Thái thú Tô Định, buộc hắn phải trốn vào đám loạn quân chạy về nước. Đát a nước sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngoài đô hộ đã giành được thắng lợi hoàn toàn.
c) Lịch sử dân tộc ta đã ghi lại biết bao nhiêu trang sử hào hùng với những tên tuổi sáng chói muôn đời. Ngô Quyền đánh tan quân xâm lược Nam Hán, Nguyễn Huệ đánh tan quan xâm lược nhà Thanh. Lê Lợi đại phá quân Minh. Ải Chi Lăng mãi là mồ chôn quân xâm lược. Đời Trần Hưng Đạo lãnh đạo nhân dân đánh đuổi quân Nguyên, giành lại nền độc lập cho đất nước. Cửa biển Bạch Đằng lập chiến công lừng lẫy non sông. Những tên tuổi đó mãi mãi sống cùng non sông đất nước.
Trả lời:
a) - Luận cứ mơ hồ, thiếu chính xác:
+ Trời lên xanh bát ngát.
+ Khi chiều đã xuống thì bầu trời không thể "xanh mênh mông bát ngát" được.
b) Lỗi:
- Luận cứ thiếu chính xác: “Đất nước sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngoài đô hộ đã giành được thắng lợi hoàn toàn”.
- Luận cứ đưa ra chưa đầy đủ, mới chỉ nêu dẫn chứng về Hai Bà Trưng.
c) Lỗi:
- Luận cứ thiếu tính hệ thống, logic. Luận cứ không phù hợp với luận điểm: "Ải Chi Lăng .... Cửa biển Bạch Đằng".
- Các địa danh này không phải là "tên tuổi".
❓Chữa lỗi trong các đoạn văn trên
Trả lời:
a) Sửa lại luận cứ:
+ “Nắng xuống, trời lên sâu chót vót”.
+ Khi "nắng xuống, trời lên thì bầu trời, lòng sông mở ra vừa cao, vừa sâu đến vô tận".
b) Sửa lại: Cần bổ sung cho phù hợp luận điểm: "Dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có".
c)Sửa: Ngô Quyền - Trần Hưng Đạo - Lê Lợi - Nguyễn Huệ.
❓Xác định, phân tích các lỗi về cách thức lập luận trong các đoạn văn sau:
a) Từ xưa, vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ luôn là một đề tài chủ đạo trong thơ văn. Trong nền văn học trung đại Việt Nam, nhiều tác giả đã viết về đề tài này như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn,…Nhưng người đã phản ánh một cách sâu sắc nhất bi kịch của người phụ nữ chính là Nguyễn Du.
b) Nam Cao viết nhiều về nông thôn. Lão Hạc ăn bả chó tự tử để tránh đói. Anh cu Phúc chết lặng trong xó nhà ẩm ướt, trước những đôi mắt “dại đi vì đói” của hai đứa con. Bà cái đĩ chết vì một bữa no, tức là một kiểu chết vì quá đói. Lại có cảnh đám cưới, nhưng cưới để chạy đói.
Trả lời:
a) Luận cứ không phù hợp với luận điểm bởi cách liên kết và dẫn dắt luận điểm chưa hợp lý.
b) Luận cứ và luận điểm không phù hợp.
❓Sửa lỗi trong các đoạn văn trên.
Trả lời:
a) Trong nền văn học trung đại Việt Nam đã có rát nhiều tác giả viết về thân phận của người phụ nữ xưa như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn,…Nhưng người đã phản ánh một cách sâu sắc nhất bi kịch của người phụ nữ chính là Nguyễn Du.
b) Nam Cao viết nhiều về người nông dân và miếng cơm manh áo.
Khi viết văn nghị luận, nên chú ý tránh một số lỗi:
- Nêu luận điểm trùng lặp hoặc không rõ ràng, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.
- Nêu luận cứ thiếu chính xác, thiếu chân thực, không đầy đủ, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày, trùng lặp hoặc quá rườm rà.
- Lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm.