Bài viết số 6 - Văn lớp 11

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác
1
7 coin

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP ĐÀ NẴNG

ĐỀ MINH HỌA

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II

Năm học 2020 - 2021

Môn: Ngữ văn, lớp 11

Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian phát đề.

Họ và tên học sinh:…………………………………... Mã số học sinh:…………………

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc bài thơ:

                                    Nằm trong tiếng nói…

Nằm trong tiếng nói yêu thương
Nằm trong tiếng Việt vấn vương một đời.

Sơ sinh lòng mẹ đưa nôi
Hồn thiêng đất nước cũng ngồi bên con.
      Tháng ngày con mẹ lớn khôn,
Yêu thơ, thơ kể lại hồn ông cha,
       Đời bao tâm sự thiết tha
Nói trong tiếng nói lòng ta thuở giờ...

                                                     1942

   (Trích Trời mỗi ngày lại sáng, Huy Cận, NXB Văn học, 1958, tr.29)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:

Nằm trong tiếng nói yêu thương
Nằm trong tiếng Việt vấn vương một đời.

Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về hai câu thơ sau ?

Sơ sinh lòng mẹ đưa nôi

Hồn thiêng đất nước cũng ngồi bên con.

Câu 4. Anh/Chị hãy rút ra thông điệp từ bài thơ trên.

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

          Hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

Câu 2 (5,0 điểm):

      Phân tích đoạn thơ sau:

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim...


Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.

(Trích Từ ấy, Tố Hữu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr. 44)

 

-------------HẾT ----------

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

     SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP ĐÀ NẴNG

ĐỀ MINH HỌA

 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2020 - 2021

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

Môn: Ngữ văn, Lớp: 11

(Đáp án và hướng dẫn chấm gồm ….  trang)

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

3,0

 

1

Thể thơ: Lục bát

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời đúng như Đáp án: 0,75 điểm.

- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời không đúng thể thơ: không cho điểm

0,75

2

Biện pháp tu từ : Điệp ngữ  Nằm trong

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời đúng như Đáp án: 0,75 điểm.

- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời không đúng biện pháp tu từ: không cho điểm: 0 điểm

0,75

3

Nội dung 2 câu thơ:

- Tiếng Việt gắn liền với dân tộc và con người Việt Nam

- Tiếng Việt đã có từ rất lâu đời, là tiếng mẹ đẻ thiêng liêng đến với ta từ thuở ấu thơ trong từng lời mẹ hát, mẹ ru.

Hướng dẫn chấm:

-  Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.

- Học sinh trả lời 01 trong 02 ý của đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời được một phần của ý 1 hoặc ý 2 trong đáp án : 0,25 điểm.

Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong đáp án bằng cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.

1,0

4

Thông điệp tác giả muốn nói đến: Tầm quan trọng của tiếng Việt đối với người Việt Nam ta. Tiếng Việt là linh hồn của dân tộc Việt, sinh ra và tồn tại vì dân tộc vì thế cần giữ gìn và phát huy nét đẹp của tiếng Việt. Người dân Việt phải giữ tiếng nói của dân tộc mình. Đừng đánh mất và đừng để đồng hóa bởi  những ngôn ngữ khác.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh rút ra được thông điệp, trình bày thuyết phục: 0,5 điểm.

- Học sinh có rút ra thông điệp nhưng chưa đủ thuyết phục: 0,25

- Học sinh không rút ra được thông điệp: Không cho điểm

0,5

II

 

LÀM VĂN

7,0

 

1

Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ  của Anh/Chị về ý nghĩa của việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

2,0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Ý nghĩa của việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận

Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Có thể theo hướng sau:

Việc giao tiếp theo đúng chuẩn mực tốt đẹp là điều rất cần thiết để được tôn trọng và đạt hiệu quả trong giao tiếp.      

Tiếng Việt ta là linh hồn của dân tộc ta. Vì thế, giữ gìn sự trong sáng của tiêng Việt chính là giữ gìn bản sắc tốt đẹp của văn hóa và bảo vệ đất nước.

Hướng dẫn chấm:

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).

- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).

- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,75

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.

- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

- Đáp ứng dược 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

0,5

 

2

Phân tích hai khổ thơ đầu trong Từ ấy của Tố Hữu.

5,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích hai khổ thơ đầu trong bài Từ ấy của Tố Hữu.

0,5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

 

* Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, bài thơ  Từ ấy    đoạn trích.

Hướng dẫn chấm: Phần giới thiệu tác giả: 0,25 điểm; giới thiệu tác phẩm, đoạn trích: 0,25 điểm.

0,5

* Phân tích hai khổ thơ đầu của bài Từ ấy:

- Đoạn thơ thể hiện niềm vui lớn, lẽ sống lớn của nhà thơ khi gặp gỡ lí tưởng cộng sản.

  + Khổ 1 diễn tả niềm vui sướng, say mê của nhà thơ. Ánh sáng lí tưởng (nắng hạ, mặt trời chân lí) đã mở ra một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm; mang đến nguồn sức sống mới, tươi đẹp cho tâm hồn, cho hồn thơ của Tố Hữu (hồn tôi - vườn hoa lá, đậm hương, rộn tiếng chim)

   + Khổ 2 thể hiện những nhận thức mới về lẽ sống của nhà thơ. Lí tưởng cách mạng đã mang đến ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân, sống chan hòa với mọi người, với cái ta chung (buộc, trang trải, trăm nơi) để thực hiện lí tưởng giải phóng giai cấp, dân tộc; từ đó khẳng định mối quan hệ sâu sắc với quần chúng nhân dân.

- Nghệ thuật: hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng; ngôn ngữ giàu nhạc điệu, biện pháp tu từ gợi cảm; giọng thơ sảng khoái, hăm hở...

Hướng dẫn chấm:

- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm - 2,5 điểm.

- Phân tích đầy đủ nhưng có ý chưa sâu hoặc phân tích sâu nhưng chưa thật đầy đủ: 1,0 điểm - 1,75  điểm.

- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chung chung, sơ sài: 0,25 điểm - 0,75 điểm.

2,5

* Đánh giá:

-           Đoạn thơ thể hiện tâm nguyện của người thanh niên yêu nước Tố Hữu: niềm vui sướng, say mê mãnh liệt trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản, nhận thức được lẽ sống lớn của cuộc đời.

-           Đoạn thơ góp phần thể hiện vẻ đẹp thơ Tố Hữu, tiếng thơ trữ tình - chính trị.

Hướng dẫn chấm:

- Trình bày  được 2 ý: 0,5 điểm.

- Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.

0,5

 

 

 

 

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác, với thực tiễn đời sống để làm nổi bật vấn đề nghị luận; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

0,5

Tổng điểm

10,0

     

 

 

..........................Hết............................

 

 

 

 

Khách