Đây là phiên bản do Nguyễn Trần Thành Đạt
đóng góp và sửa đổi vào 13 tháng 4 2021 lúc 5:50. Xem phiên bản hiện hành
Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácSỞ GD & ĐT LÂM ĐỒNG ĐỀ 4: ÔN THI HỌC KỲ I - LỚP 11 CB
TRƯỜNG THPT BẢO LỘC NĂM HỌC: 2019 - 2020
Môn: Ngữ văn
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
HƯỚNG DẪN CHẤM
(Hướng dẫn chấm gồm: 02 trang)
Câu | Hướng dẫn giải | Điểm |
Câu 1 (2 điểm) | a. Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết cách nhận diện các phương thức biểu đạt, xác định nội dung chính, đặt nhan đề, hiểu về một vấn đề. | 2.0 |
b. Yêu cầu về kiến thức. - Câu 1: Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: miêu tả, biểu cảm. - Câu 2: Nghề trồng dâu nuôi tằm - Câu 3: so sánh, ẩn dụ Lưu ý: HS có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng nếu đúng ý vẫn cho | 0.5 0.5 1.0 | |
c. Cách chấm điểm. - Điểm 2: Khi bài trình bày đủ các yêu cầu trên và diễn đạt gãy gọn, chữ viết cẩn thận. - Điểm 1: Khi trình bày được một nửa số ý trên và còn một số sai sót về dùng từ, viết câu. - Các mức điểm khác giáo viên dựa vào hai thang điểm cụ thể trên để vận dụng cho thích hợp. | ||
Từ văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn bản ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hai tiếng Quê hương. | ||
a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. | ||
b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí; cần làm rõ các ý sau: | ||
- Câu mở đoạn: khẳng định quê hương – hai tiếng thân thương mà mỗi khi nhắc đến ta không khỏi bồi hồi, xúc động. - Giải thích: Quê hương chính là cội nguồn, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó, nuôi dưỡng sự sống, nuôi dưỡng tâm hồn. - Phân tích, chứng minh: + Quê hương là nơi ấp ủ tình yêu thương, nơi nuôi ta khôn lớn, dạy dỗ, an ủi, che chở cho ta. + Quê hương là điểm tựa về tinh thần của con người trong cuộc sống. + Quê hương gợi mở cho mỗi chúng ta một cách sống, cách làm người. - Bàn luận vấn đề: phê phán một bộ phận các bạn trẻ có những hành vi, suy nghĩ chưa tích cực về quê hương như: chê bai quê hương nghèo khó, lạc hậu; thiếu trân trọng quê hương… - Bài học nhận thức: yêu quê hương, học tập, rèn luyện trở thành người có ích để xây dựng quê hương; đóng góp công sức xây dựng quê hương từ việc làm nhỏ nhất… | 0,25 0,5 1.25 0.25 0.5 0.25 | |
* Lưu ý: - Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. - Nếu học sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận. | ||
Câu 3 (5 điểm) | Phân tích diễn biến tâm lí của Chí Phèo sau khi bị Thị Nở cự tuyệt đến khi giết chết Bá Kiến và tự sát, trình bày ngắn gọn suy nghĩ của anh (chị) về tấm lòng của nhà văn Nam Cao gửi gắm qua trang viết. | 5.0 |
1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài kết luận được vấn đề. | ||
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: diễn biến tâm lí của Chí Phèo sau khi bị Thị Nở cự tuyệt đến khi giết chết Bá Kiến và tự sát, trình bày ngắn gọn suy nghĩ của anh (chị) về tấm lòng của nhà văn Nam Cao gửi gắm qua trang viết. | ||
3. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm: Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ một số ý sau: a. Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm; nêu vấn đề cần nghị luận - Về nội dung: + Chí Phèo thất vọng: Thị Nở trút vào mặt hắn tất cả lời bà cô, hắn ngẩn người và cứ ngồi ngẩn mặt không nói gì. Hắn hít thấy hơi cháo hành và khi thị ra về hắn đuổi theo thị, nắm lấy tay thị. + Đau đớn: Sự dứt khoát của Thị Nở khiến hắn đau đớn. Chí Phèo uống rượu nhưng càng uống càng tỉnh, càng buồn. Hắn hít thấy hơi cháo hành. Hắn ôm mặt khóc rưng rức. *Lưu ý: Học sinh cần dừng lại bình luận ý nghĩa của chi tiết hơi cháo hành. + Phẫn uất: Trong cơn vật vã, đau đớn, Chí Phèo xách dao ra đi. Chí định đến đâm chất Thị Nở và bà cô, nhưng hắn lại đến nhà Bá Kiến - Tấm lòng của nhà văn Nam Cao: + Cảm thông sâu sắc với bi kịch của người nông dân + Nhà văn khẳng định sức sống bất diệt của thiên lương, vào bản tính tốt đẹp của con người; trân trọng khát vọng chính đáng của người nông dân. + Nhà văn kêu gọi hãy tin vào con người, tin vào bản chất tốt đẹp của mỗi người. Hãy cùng nhau xây đắp phần người trong mỗi cá nhân ngày càng bền vững và mạnh mẽ. c. Kết bài: Khẳng định giá trị của đoạn trích và vị trí của nhà văn Nam Cao. | 0,5 0.75 0.75 0.75 0.75 0.5 0.5 0.5 | |
4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị lvấn. | ||
5. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc, quy định trong tiếng Việt |