Bài 9: Khí áp và gió

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. KHÍ ÁP

- Khái niệm: là sức ép của không khí lên bề mặt Trái Đất. Khí áp cao nhất là ở Xi-bia (1084 mb), khí áp thấp nhất tại mắt bão ở Thái Bình Dương(870 mb).

1. Sự hình thành các đai khí áp

- Các đai khí áp cao và đai khí áp thấp phân bố xen kẽ, đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo tạo thành từng khu vực riêng biệt từ Xích đạo về hai cực.

- Nguyên nhân: do nhiệt lực và động lực.

+ Nhiệt lực: Nhiệt độ cao, quá trình bốc hơi mạnh, sức nén không khí giảm nên hình thành đai áp thấp (Xích  đạo). Nhiệt độ thấp, sức nén không khí tăng nên Trái Đất tồn tại các đai áp cao (Vùng cực Bắc và Nam).

+ Động lực: Không khí thăng lên Xích đạo và di chuyển về chí tuyến, giáng xuống làm khí áp tăng (đai áp cao cận chí tuyến). Không khí từ áp cao chí tuyến và vùng cực di chuyển về vùng ôn đới, không khí thăng lên làm khí áp giảm (đai áp thấp ôn đới).

Sự hình thành các đai khí áp

2. Nguyên nhân thay đổi khí áp

- Do độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén của không khí càng nhỏ nên khí áp càng giảm.

- Do nhiệt độ: khi nhiệt độ tăng, không khí nở ra, sức nén của không khí nhỏ nên khí áp giảm và khí áp tăng khi nhiệt độ giảm, vì khi đó không khí co lại, sức nén của không khí tăng. Trên lục địa vào mùa hạ hình thành áp thấp, mùa đông có áp cao.

- Do thành phần không khí: không khí chứa nhiều hơi nước sẽ có khí áp giảm.

II. GIÓ

- Khái niệm: là sự chuyển động của không khí từ nơi khí áp cao đến nơi khí áp thấp, được đặc trưng bởi tốc độ gió và hướng gió.

1. Các loại gió chính trên Trái Đất

a. Gió Đông cực

- Là loại gió thổi quanh năm từ áp cao cực về áp thấp ôn đới.

- Hướng gió: hướng đông bắc ở bán cầu Bắc, hướng đông nam ở bán cầu Nam (ảnh hưởng của lực Cô-ri-ô-lít)

- Tính chất: lạnh và khô, gây ra những đợt sóng lạnh ở khu vực ôn đới vào mùa đông.

b. Gió Tây ôn đới

- Là loại gió thổi quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ôn đới.

- Hướng gió: hướng tây nam ở bán cầu Bắc và hướng tây bắc ở bán cầu Nam.

- Tính chất: độ ẩm cao, thường gây mưa phùn và mưa nhỏ.

c. Gió Mậu dịch (Tín phong)

- Thổi đều đặn quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp xích đạo

- Hướng gió:đông bắc ở bán cầu Bắc và hướng đông nam ở bán cầu Nam

- Tính chất của gió là khô.

d. Gió mùa

- Thổi theo mùa, gồm có gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.

- Hướng gió: 2 mùa trong năm ngược chiều nhau, phổ biến ở khu vực nhiệt đới và ôn đới

- Tính chất: gió mùa mùa hạ ẩm và gây mưa lớn, gió mùa mùa đông lạnh và khô.

2. Các loại gió địa phương

 a. Gió biển, gió đất

- Hoạt động ở vùng ven biển, thay đổi hướng theo chu kì ngày – đêm.

- Nguyên nhân: Do đất liền và biển hấp thụ, phản xạ nhiệt độ khác nhau, nên hình thành các vùng khí áp thay đổi theo ngày – đêm.

Gió biển, gió đất

b. Gió phơn

- Khái niệm: là hiện tượng gió khô, nóng thổi từ trên núi xuống.

- Nguyên nhân: gió thổi tới dãy núi cao bị chắn lại ở sườn núi đón gió, không khí dâng lên cao (lên 100m giảm 0,6oC), hơi nước ngưng kết gây mưa. Khi gió vượt qua sườn núi khuất gió, hơi nước đã giảm nhiều, không khí đi xuống( xuống 100m tăng 1oC)

- Thời gian hoạt động: từng đợt, từ vài giờ đến vài ngày

Gió phơn

c. Gió thung lũng, gió núi

- Ở vùng đồi núi: ban ngày gió thổi từ thung lũng theo sườn núi đi lên; ban đêm, gió theo sườn núi đi xuống

- Nguyên nhân: do sự chênh lệch nhiệt độ giữa sườn núi và thung lũng.

- Tính chất: tốc độ gió mạnh (10 m/s hoặc lớn hơn), gió thung lũng oi bức (nóng ẩm), gió núi mát dịu hơn.

Gió thung lũng, gió núi