Nội dung lý thuyết
Các phiên bản kháca. Khái niệm
Khi thay thế nguyên tử H trong phân tử NH3 bằng gốc hidrocacbon ta thu được amin.
Ví dụ: CH3-NH2 (metyl amin), C6H5-NH2 (phenylamin), CH3-NH-CH3 (đimetylamin).
Amin thường có đồng phân về mạch cacbon, về vị trí nhóm chức và bậc của amin. Ví dụ: amin C3H7NH2 có các đồng phân sau:
b. Phân loại
Amin được phân loại theo 2 cách thông dụng nhất:
Tên của các amin thường được gọi theo tên gốc - chức (gốc hidrocacbon với chức amin) và tên thay thế.
Công thức cấu tạo | Tên gốc - chức | Tên thay thế |
CH3NH2 | metylamin | metanamin |
CH3CH2NH2 | etylamin | etanamin |
CH3NHCH3 | đimetylamin | N-metylmetanamin |
(CH3)3N | trimetylamin | N,N-đimetylmetanamin |
Phân tử amin có nguyên tử nitơ tương tự như trong phân tử NH3 nên amin có tính bazơ. Ngoài ra, amin còn có tính chất của gốc hidrocacbon.
a. Tính bazơ
Thí nghiệm 1: Nhúng giấy quỳ tím vào dung dịch metylamin và dung dịch anilin.
Hiện tượng: Giấy quỳ tím chuyển sang màu xanh khi nhúng vào dung dịch metylamin còn khi nhúng vào dung dịch anilin, quỳ tím không bị đổi màu.
Giải thích: Metylamin và nhiều amin khác khi tan trong nước phản ứng với nước tương tự như NH3, sinh ra ion OH- làm cho dung dịch đó có tính bazơ. Quỳ tím khi nhúng vào dung dịch bazơ thì chuyển sang màu xanh.
CH3NH2 + H2O ⇌ [CH3NH3]+ + OH-
Anilin và các amin thơm khác phản ứng rất kém với nước nên không làm đổi màu quỳ tím.
Thí nghiệm 2: Nhỏ vài giọt anilin vào ống nghiệm đựng nước, sau đó thêm vào ống nghiệm vào giọt dung dịch HCl.
Hiện tượng: Anilin hầu như không tan trong nước và lắng xuống đáy ống nghiệm, sau khi nhỏ dung dịch HCl vào ống nghiệm thì anilin tan hết.
Giải thích: Đó là do anilin có tính bazơ, tác dụng với axit:
C6H5NH2 + HCl → C6H5NH3Cl
Kết luận: Các amin tan nhiều trong nước như metylamin, etylamin có khả năng làm xanh giấy quỳ tím hoặc làm hồng phenolphtalein. Anilin có tính bazơ, nhưng tính bazơ của nó rất yếu, yếu hơn cả amoniac nên dung dịch của nó không làm xanh giấy quỳ hay làm hồng phenolphtalein.
Độ mạnh yếu về tính bazơ của các amin phụ thuộc vào gốc R liên kết với nguyên tử N.
b. Phản ứng thế ở nhân thơm của anilin
Thí nghiệm: Nhỏ vài giọt nước brom vào ống nghiệm đã đựng sẵn 1 ml anilin.
Hiện tượng: Ống nghiệm xuất hiện kết tủa trắng.
Giải thích: Do ảnh hưởng của nhóm NH2, ba nguyên tử H ở các vị trí ortho và para so với nhóm NH2 trong nhân thơm của anilin dễ bị thay thế bởi ba nguyên tử brom.
Phản ứng này dùng để nhận biết anilin.
Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cùng thảo luận và trả lời nhé. Chúc các em học tốt!