Bài 7. Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. Tế bào nhân sơ

- Kích thước rất nhỏ, trung bình khoảng 0,5 - 5,0 μm; thường hình cầu, hình que, hình xoắn.

- Cấu tạo rất đơn giản bao gồm:​

  • Màng tế bào đóng vai trò kiểm soát sự ra vào tế bào của các chất.
  • Thành tế bào bao bọc bên ngoài màng tế bào tạo hình dạng và sự cứng chắc của tế bào chống lại áp lực của nước đi vào tế bào và sự gây hại của các sinh vật hay tế bào khác.
  • Chất di truyền là phân tử DNA dạng vòng kép gồm khoảng vào nghìn gene nằm ở vùng nhân, không có màng bao bọc.
  • Ribosome thuộc loại nhỏ 70S (S là đơn vị đo tốc độ lắng).
  • Không có nhân hoàn chỉnh.
Cấu trúc của tế bào nhân sơ

- Ở nhiều tế bào vi khuẩn:

  • Ngoài DNA ở vùng nhân còn có một hoặc một số phân tử DNA vòng, nhỏ gọi là plasmid.
  • vỏ nhầy bao phủ bên ngoài thành tế bào giúp chúng bám dính vào các bề mặt và bảo vệ tế bào tránh các tác nhân bên ngoài.
  • Có thêm lông nhung bên ngoài vỏ nhầy giúp chúng bám vào các bề mặt.
  • Có thể có một hoặc một số roi để thực hiện việc di chuyển của tế bào.
​@2980518@

II. Tế bào nhân thực

- Kích thước trung bình khoảng 10 - 100 μm.

- Cấu tạo phức tạp với nhân hoàn chỉnh và các bào quan có màng.

- Phần bên trong của tế bào nhân thực được xoang hoá nhờ hệ thống nội màng. Sự hình thành các bào quan có màng bao bọc đảm bảo cho nhiều hoạt động sống diễn ra trong cùng một thời gian.

=> Đây cũng là bước tiến hoá quan trọng của tế bào nhân thực so với tế bào nhân sơ.

loading...

- Mỗi bào quan có cấu trúc đặc trưng và thực hiện chức năng nhất định trong tế bào. 

​@2980598@

III. Thực hành quan sát tế bào nhân sơ

* Chuẩn bị

- Mẫu vật: dịch chứa vi khuẩn (nước dưa chua, dịch sữa chua, nước thịt luộc để nguội sau 24 - 48 giờ).

- Tranh, ảnh hoặc video về một số loại vi khuẩn.

- Hoá chất: dung dịch thuốc nhuộm fuchsin, nước cất.

- Dụng cụ: kính hiển vi quang học, dầu soi kính, lam kính, kim mũi mác, đèn cồn, giấy thấm, đĩa đồng hồ. 

* Tiến hành

- Dùng ống nhỏ giọt lấy một giọt dịch từ lọ đựng mẫu vật và nhỏ lên lam kính.

- Dùng kim mũi mác dàn mỏng giọt dịch trên lam kính.

- Hơ nhẹ lam kính trên ngọn lửa đèn cồn sao cho nước bay hơi hết.

- Nhỏ một giọt thuốc nhuộm fuchsin lên vết mẫu đã khô trên lam kính và để yên trong 2 phút.

- Đặt nghiêng lam kính trên đĩa đồng hồ và dùng ống nhỏ giọt nhỏ từ từ nước cất vào một phía lam kính sao cho nước chảy qua vết nhuộm. Nhỏ nước cho đến khi nước rửa không còn màu thuốc nhuộm.

- Dùng giấy thấm nhẹ nhàng thấm khô xunh quanh vết nhuộm.

- Đặt và cố định tiêu bản trên bàn kính.

- Quan sát tiêu bản ở vật kính 10x để chọn phần dễ quan sát rồi nhỏ một giọt dầu soi kính lên vết nhuộm và chuyển sang vật kính 100x để quan sát.

- Quan sát thêm hình dạng vi khuẩn qua tranh, ảnh hoặc video.

* Báo cáo

- Vẽ và mô tả tóm tắt hình dạng các loại vi khuẩn em đã quan sát được. Viết báo cáo thực hành theo mẫu.

1. Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản gồm: thành tế bào, màng sinh chất, tế bào chất, vùng nhân chứa phân tử DNA dạng vòng kép và ribosome. Nhiều tế bào có vỏ nhầy, plasmid, lông nhung và roi.

2. Tế bào nhân thực có kích thước lớn hơn nhiều so với tế bào nhân sơ và có cấu tạo phức tạp: màng sinh chất, tế bào chất, nhân hoàn chỉnh và các bào quan có màng như ti thể, lưới nội chất, bộ máy Golgi,...

3. Riêng tế bào động vật có trung thể, lysosome. Tế bào thực vật không có trung thể, lysosome nhưng có thành tế bào, lục lạp và không bào trung tâm mầ tế bào động vật không có.