Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khác- Dụng cụ: Ống nghiệm, cối và chày sứ, cốc thuỷ tinh, giấy lọc, phễu thuỷ tinh, kính hiển vi, lam kính, lamen, ống nhỏ giọt, kim mũi mác (hoặc mũi nhọn), cân điện tử, dao nhỏ, băng giấy đen, đèn cồn, que diêm.
- Hoá chất: Nước cất, cồn 90 - 96°, dung dịch KI.
- Mẫu vật: Lá xanh còn tươi (rau muống, khoai lang, xà lách,...); lá thài lài tía; các loại củ, quả có màu cam hay đỏ (cà rốt, cà chua, gấc,...); một chậu cây trồng; vài cành rong đuôi chó.
- Bước 1: Dùng kim mũi mác (hoặc mũi nhọn) bóc một lớp mỏng biểu bì mặt dưới của lá thài lài tía và đặt lên lam kính đã nhỏ sẵn một giọt nước cất.
- Bước 2: Đặt lamen lên trên lớp biểu bì, dùng giấy thấm nếu có nước tràn ra ngoài.
- Bước 3: Đặt và cố định tiêu bản trên bàn kính.
- Bước 4: Đặt tiêu bản dưới kính hiển vi để quan sát lục lạp trong các tế bào của lá. Nên quan sát ở vật kính 10x trước khi chuyển sang vật kính 40x.
- Bước 1: Cân khoảng 2g mẫu lá tươi đã chuẩn bị, loại bỏ hết cuống và gân chính. Dùng kéo cắt các lá thành các mảnh thật nhỏ và chia đều vào hai cối sứ được đánh số 1 và 2.
- Bước 2: Giã nhuyễn lá trong mỗi cối. Sau đó, cho 20 mL nước cất vào cối số 1 (mẫu đối chứng) và 20 mL cồn vào cối số 2 (mẫu thí nghiệm) sao cho ngập mẫu. Để yên hai cối trong thời gian từ 20 - 25 phút.
- Bước 3: Dùng phễu và giấy lọc để lọc lấy dịch trong hai cối sứ cho vào hai ống nghiệm được đánh số 1 và 2 tương ứng.
- Bước 4: Quan sát màu sắc của dịch lọc trong hai ống nghiệm.
- Bước 1: Cân khoảng 2 g mẫu củ, quả có màu đỏ hoặc cam đã chuẩn bị. Dùng dao cắt củ (hoặc quả) thành những lát thật nhỏ và chia đều vào hai ống nghiệm được đánh số 1 và 2.
- Bước 2: Xử lí các ống nghiệm:
+ Ống 1: Cho thêm 20 mL nước cất (mẫu đối chứng).
+ Ống 2: Cho thêm 20 mL cồn (mẫu thí nghiệm).
+ Để yên các ống nghiệm chứa mẫu trong khoảng 20 - 25 phút.
- Bước 3: Quan sát màu sắc của dung dịch trong hai ống nghiệm.
- Bước 1: Lấy một chậu cây trồng để vào chỗ tối từ 2 - 3 ngày.
- Bước 2: Dùng băng giấy đen bọc kín một phần của hai mặt lá.
- Bước 3: Đặt chậu cây ở nơi có ánh sáng mặt trời trong 12 giờ.
- Bước 4: Cắt lấy lá, gỡ bỏ băng giấy đen và đun trong nước sôi khoảng 1 phút.
- Bước 5: Cho lá vào ống nghiệm chứa cồn và đun cách thuỷ cho đến khi lá mất hoàn toàn màu xanh.
- Bước 6: Cho lá vào ống nghiệm chứa dung dịch KI và ngâm khoảng 5 phút.
- Bước 7: Quan sát màu sắc của lá.
- Bước 1: Chuẩn bị hai phễu thuỷ tinh, cho vào mỗi phễu 2 - 3 cành rong đuôi chó.
- Bước 2: Úp hai phễu chứa cành rong đuôi chó vào hai cốc thuỷ tinh có chứa nước (được đánh số 1 và 2) sao cho nước trong cốc ngập qua cuống phễu.
- Bước 3: Dùng ống nghiệm chứa đầy nước úp vào cuống phễu sao cho trong ống nghiệm không xuất hiện bọt khí.
- Bước 4: Đặt cốc 1 ở nơi có ánh sáng mặt trời và cốc 2 ở chỗ tối (hoặc bọc bên ngoài bằng một túi giấy đen) từ 30 phút đến 1 giờ.
- Bước 5: Dùng ngón tay cái bịt kín miệng ống nghiệm ở mỗi cốc và quay ngược lên. Đưa nhanh que diêm còn tàn lửa vào miệng của mỗi ống nghiệm.
- Bước 6: Quan sát hiện tượng xảy ra với que diêm.
BÁO CÁO: KẾT QUẢ THỰC HÀNH QUAN SÁT LỤC LẠP VÀ TÁCH CHIẾT SẮC TỐ CHỨNG MINH SỰ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM QUANG HỢP
Thứ ... ngày ... tháng ... năm ...
Lớp: ...
Nhóm: ...
Họ và tên thành viên: ...
1. Mục đích thực hiện thí nghiệm.
2. Kết quả và giải thích.
a. Tại sao phải dùng biểu bì mặt dưới của lá để quan sát lục lạp? Vẽ lại hình dạng lục lạp đã quan sát được.
b. Màu sắc của dịch lọc ở hai ống nghiệm trong thí nghiệm tách chiết sắc tố khác nhau như thế nào? Vì sao có sự khác nhau đó?
c. Màu sắc của lá thay đổi như thế nào sau khi ngâm vào dung dịch KI? Tại sao cần đặt cây ở chỗ tối từ 2 - 3 ngày trước khi tiến hành thí nghiệm?
d. Hiện tượng gì đã xảy ra đối với que diêm sau khi đưa vào miệng ống nghiệm? Giải thích.
3. Kết luận.