Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácNhiều loài sinh vật sống chủ yếu nơi quang đãng có nhiều ánh nắng, nhưng ngược lại có loài chỉ sống trong bóng râm. Khi chuyển những sinh vật đang sống trong bóng râm ra nơi có cường độ chiếu sáng cao hơn (hoặc ngược lại) thì khả năng sống của chúng bị giảm, nhiều khi không thể sống được.
\(\rightarrow\) nhân tố sinh thái ánh sáng ảnh hưởng đến đời sống sinh vật.
- Ví dụ 1:
+ Nhận xét: Cây có tính hướng sáng, ngọn cây sẽ hướng về phía có ánh sáng mạnh hơn \(\rightarrow\) ánh sáng ảnh hưởng đến hoạt động sinh lí của cây.
- Ví dụ 2:
+ Nhận xét:
.) Cây mọc xen trong rừng có thân cao và thẳng, cánh chỉ tập trung ở ngọn cây.
.) Cây mọc nơi quang đãng thân thấp hơn, nhiều cành, tán rộng.
\(\rightarrow\) ánh sáng ảnh hưởng đến hình thái của cây.
+ Các cành phía dưới của cây trồng trong rừng sớm rụng vì các cành ở phía dưới tiếp nhận ít ánh sáng nên quang hợp kém \(\rightarrow\) tổng hợp được ít chất hữu cơ, tích lũy không đủ lượng tiêu hao hô hấp và kèm theo khả năng lấy nước kém nên cành phía dưới khô và héo dần và sớm rụng \(\rightarrow\) hiện tượng tự tỉa thưa.
- Kết luận:
+ Ánh sáng có ảnh hưởng đến hình thái và hoạt động sinh lí của cây.
Đặc điểm | Khi cây sống nơi quang đãng | Khi cây sống trong bóng râm, dưới tán của những cây khác |
Đặc điểm hình thái: + Lá (phiến lá, màu sắc của của lá). + Thân (chiều cao, số cành trên thân). | + Phiến lá nhỏ, hẹp, lá có màu xanh nhạt. + Thân thấp, số cành nhiều. | + Phiến lá lớn, màu xanh thẫm. + Chiều cao bị hạn chế bởi những tán cây phía trên. |
Đặc điểm sinh lí: + Quang hợp (cường độ quang hợp với điều kiện ánh sáng khác nhau). + Thoát hơi nước. | + Cường độ quang hợp cao trong điều kiện ánh sáng mạnh, cường độ quang hợp yếu khi ánh sáng yếu.
+ Cây điều tiết nước linh hoạt. | + Có khả năng quang hợp khi ánh sáng yếu, cường độ quang hợp yếu khi ánh sáng mạnh.
+ Cây điều tiết nước kém. |
- Ánh sáng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sinh lí của cây như quang hợp, hô hấp, … và khả năng hút nước của cây.
- Thực vật được chia thành 2 nhóm khác nhau tùy thuộc vào khả năng thích nghi với điều kiện chiếu sáng:
+ Thực vật ưa sáng: những cây sống nơi quang đãng như cây ngô, phi lao, lúa, …
Ví dụ thực vật ưa sáng
+ Thực vật ưa bóng: những cây sống ở nơi có ánh sáng yếu, sống trong bóng râm như cây đỗ, cây vạn niên thanh, cây ngải cứu, …
Ví dụ thực vật ưa bóng
- Ứng dụng trong sản xuất:
+ Trồng xen giữa cây ngô và cây đỗ: trồng đỗ dưới gốc các cây ngô giúp tăng năng suất và tiết kiệm thời gian, công sức, …
+ Không trồng lúa dưới gốc cây tre.
- Thí nghiệm: vào đêm trăng sáng, tìm 1 tổ kiến và quan sát kiếm bò trên đường mòn nhờ ánh sáng mặt trăng. Đặt trên đường đi của kiến một chiếc gương nhỏ để phản chiếu ánh sáng, sau đó theo dõi hướng đi của kiến.
- Kết quả: kiến sẽ đi theo hướng ánh sáng do gương phản chiếu.
\(\rightarrow\) ánh sáng ảnh hưởng đến đời sống của động vật.
- Ý nghĩa: giúp động vật định hướng được trong không gian.
+ Ví dụ: nhờ ánh sáng mà loài chim di cư có thể bay xa hàng nghìn kilomet đến nơi ấm áp tránh mùa động giá lạnh.
- Ánh sáng ảnh hưởng đến hoạt động, sự sinh trưởng, sinh sản của động vật:
+ Nhịp điệu chiếu sáng ngày đêm ảnh hưởng tới hoạt động của nhiều loài động vật.
Ví dụ: có nhiều loài thú hoạt động ban ngày như bò, trâu, dê, cừu, … nhiều loài hoạt động ban đêm như chồn, cáo, sóc, …
+ Ảnh hưởng tới sinh sản: mùa xuân và mùa hè có ngày dài là thời gian sinh sản của nhiều loài chim, mùa xuân những ngày thiếu sáng cá chép vẫn có thể đẻ trứng vào thời gian sớm hơn trong mùa nếu cường độ chiếu sáng mạnh.
- Người ta chia động vật thành 2 nhóm:
+ Động vật ưa sáng: những động vật hoạt động ban ngày. Ví dụ: một số loài thú như trâu, bò, cừu, dê, … Một số loài chim như khướu, chào mào, chích chòe, …
+ Động vật ưa tối: gồm những động vật hoạt động vào ban đêm, sống trong hang, trong đất hay ở vùng nước sâu như đáy biển. Ví dụ: một số loài động vật như chồn, sóc, cáo, … một số loài chim như vạc, sếu, cú mèo, …
- Ứng dụng trong chăn nuôi:
+ Tạo ngày nhân tạo để gà, vịt đẻ nhiều trứng.
+ Chiếu sáng để cá đẻ trứng.