Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khác- Sinh trưởng: là quá trình tăng kích thước của cơ thể do tăng số lượng và kích thước tế bào
- Phát triển: là quá trình biến đổi bao gồm Sinh trưởng, Phân hóa (Biệt hóa) tế bào và Phát sinh hình thái các cơ quan và cơ thể.
- Biến thái: là sự thay đổi đột ngột về hình thái, cấu tạo và sinh lí của động vật sau khi sinh ra hoặc nở từ trứng ra. Ví dụ: Ếch đẻ trứng, trứng nở thành nòng nọc có đuôi, nòng nọc phát triển, đứt đuôi thành ếch.
- Phát triển không qua biến thái.
- Phát triển qua biến thái gồm:
+ Phát triển qua biến thái hoàn toàn.
+ Phát triển qua biến thái không hoàn toàn.
- Ở đa số động vật có xương sống và nhiều loài động vật không xương sống.
- VD: Phát triển ở người - gồm 2 giai đoạn:
- Diễn ra trong tử cung người mẹ.
- Hợp tử phân chia nhiều lần hình thành phôi.
- Các tế bào của phôi phân hóa và tạo thành các cơ quan kết quả là hình thành thai nhi.
- Cơ thể con sinh ra có đặc điểm hình thái và cấu tạo tương tự như người trưởng thành.
- Cơ thể con lớn lên không qua lột xác.
|
Biến thái hoàn toàn |
Biến không thái hoàn toàn. |
GĐ Phôi |
- Hợp tử phân chia nhiều lần để tạo phôi. - Các tế bào của phôi phân hóa tạo thành các cơ quan của sâu bướm. |
- Hợp tử phân chia nhiều lần để tạo phôi. - Các tế bào của phôi phân hóa tạo thành các cơ quan của ấu trùng. |
GĐ Hậu phôi |
- Ấu trùng có hình thái cấu tạo và sinh lý rất khác với con trưởng thành. - Ấu trùng lột xác nhiều lần thành nhộng rồi biến đổi thành bướm trưởng thành. |
- Sự khác biệt về hình thái và cấu tạo của ấu trùng giữa các lần lột xác là rất nhỏ. - Ấu trùng trải qua nhiều lần lột xác trở thành con trưởng thành, không có giai đoạn nhộng. |
Ví dụ |
- Các loại sâu bướm, ruồi, cóc, ếch,.. |
- Châu chấu, gián,.. |