Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khác- Sinh vật phong phú và đa dạng.
+ Đa dạng về thành phần loài và gen di truyền (đặc hữu).
+ Đa dạng về kiểu hệ sinh thái (tổng hợp thể cây con).
+ Đa dạng về công dụng và sản phẩm (lấy dầu, gỗ, nhựa, dược liệu,..).
Số vườn quốc gia tại Việt Nam nhiều nhất trong khu vực (Nguồn ảnh: TTXVN).
- Nước ta xấp xỉ 36.000 loài sinh vật, bản địa 50%
+ Thực vật: 14.600 loài.
+ Động vật: 11.200 loài và phân loài.
- Loài quý hiếm:
+ Thực vật: 350 loài
+ Động vật: 365 loài
*Nước ta có nhiều hệ sinh thái khác nhau, phân bố khắp mọi miền:
- Hệ sinh thái vùng đất triều bãi cửa sông, ven biển phát triển rừng ngập mặn, rộng hơn ba trăm nghìn hecta, chạy suốt chiều dài bờ biển và ven các hải đảo. Sống trong môi trường ngập mặn, đất bùn lỏng và sóng to gió lớn là tập đoàn cây sú, vẹt, đước,..cùng hàng trăm loài cua, cá, tôm,...và chim thú.
Rừng ngập mặn
- Vùng đồi núi cao phát triển hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa.
- Các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia: Một số khu rừng nguyên sinh đã được chuyển thành các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia để bảo vệ, phục hồi và phát triển tài nguyên sinh học tự nhiên.
- Hệ sinh thái nông nghiệp
+ Hệ sinh thái nông nghiệp do con người tạo ra và duy trì để lấy lương thực, thực phẩm và các sản phẩm cần thiết khác cho đời sống.
+ Các hệ sinh thái nông - lâm nghiệp như đồng ruộng, vườn làng, ao hồ thuỷ sản hoặc rừng trồng cây lấy gỗ, rừng trồng cây công nghiệp ngày càng mở rộng, lấn át các hệ sinh thái tự nhiên.
1. Đất nước ta có hàng chục nghìn loài sinh vật sống và phân bố trên mọi môi trường địa lí tạo nên các hệ sinh thái khác nhau.
2. Đới rừng nhiệt đới gió mùa phát triển trên đất liền với nhiều kiểu hệ sinh thái rừng khác nhau, điển hình là rừng kin thưởng xanh, rừng thưa rụng lá, rừng ôn đới núi cao, rừng ngập mặn ven biển và các hệ sinh thái thứ sinh do tác động của con người.
3. Các hệ sinh thái nông nghiệp ngày càng mở rộng và lần át các hệ sinh thái tự nhiên.