Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
Chủ đề
Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khác* Giống vật nuôi:
- Là quần thể vật nuôi cùng loài, cùng nguồn gốc, có ngoại hình và cấu trúc di truyền tương tự nhau.
=> Được hình thành và phát triển do tác động của con người.
- Phải có số lượng nhất định để nhân giống và di truyền được những đặc điểm của giống cho thế hệ sau.
* Giống vật nuôi có thể phân loại theo:
- Dựa vào nguồn gốc: 2 nhóm
+ Giống nội (giống vốn có của địa phương).
+ Giống nhập nội (giống từ nước ngoài).
- Dựa vào mức độ hoàn thiện của giống chia thành:
+ Giống nguyên thuỷ.
+ Giống quá độ.
+ Giống gây thành.
- Dựa vào mục đích khai thác chia thành:
+ Giống chuyên dụng:
Là những giống chỉ khai thác theo một hướng nào đó.
+ Giống kiêm dụng:
Là giống được khai thác theo nhiều hướng khác nhau.
- Các vật nuôi trong cùng một giống phải có chung nguồn gốc.
- Có ngoại hình, năng suất giống nhau.
- Có tính di truyền ổn định.
- Số lượng vật nuôi đủ lớn, phân bố rộng.
- Được Hội đồng Giống Quốc gia công nhận.
- Các giống vật nuôi khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau trong cùng điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc.
- Ví dụ: khả năng sản xuất trứng của một số giống gà.
Giống | Năng suất trứng |
Gà Ai Cập | Khoảng 250 - 280 quả/mái/năm |
Gà Ri | Khoảng 90 - 120 quả/mái/năm |
Gà Mía | Khoảng 60 - 70 quả/mái/năm |
Gà Leghorn | Khoảng 160 - 220 quả/mái/năm |
- Giống vật nuôi là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng các sản phẩm chăn nuôi (thịt, trứng, sữa,...).
- Các giống vật nuôi khác nhau sẽ cho chất lượng sản phẩm chăn nuôi khác nhau như:
+ Lợn Móng Cái: tỉ lệ nạc khoảng 32 - 35%.
+ Lợn Landrace: tỉ lệ nạc khoảng 54 - 56%.
+ Bò Red Sindhi: tỉ lệ mỡ sữa trung bình khoảng 4,0 - 4,5%.
- Ngoài ra, giống còn có vai trò ảnh hưởng đến:
+ Khả năng thích nghi của vật nuôi.
+ Hiệu quả sử dụng thức ăn của vật nuôi.