Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khác- Bắc Trung Bộ bao gồm 6 tỉnh là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
- Lãnh thổ của vùng kéo dài theo chiều bắc - nam với diện tích khoảng 51,2 nghìn km².
- Tiếp giáp: vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ (thuộc vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung) và nước láng giềng Lào.
- Phía đông của Bắc Trung Bộ có vùng biển rộng lớn, với các đảo như: hòn Mê (Thanh Hóa), hòn Ngư (Nghệ An), đảo Yến (Quảng Bình), đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị),...
⇒ Có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng an ninh.
- Nằm trên trục giao thông huyết mạch của Việt Nam, đồng thời là một trong những cửa ngõ thông ra biển của các quốc gia trong khu vực ASEAN.
- Năm 2021, Bắc Trung Bộ có số dân hơn 11 triệu người, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên tương đương mức trung bình cả nước (0,93%).
- Mật độ dân số là 218 người/km² (năm 2021).
- Phân bố dân cư: chủ yếu tập trung đông ở khu vực đồng bằng và ven biển.
- Tỉ lệ dân thành thị của Bắc Trung Bộ là khoảng 25,5% năm 2021.
- Bắc Trung Bộ có nhiều dân tộc cùng sinh sống như: Kinh, Thái, Mường, HMông,...
a. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
* Địa hình và đất:
- Lãnh thổ Bắc Trung Bộ kéo dài từ bắc xuống nam và hẹp ngang theo chiều đông tây, với trên 70% diện tích là đồi núi.
- Từ tây sang đông, có ba dạng địa hình khá phổ biến: đồi núi ở phía tây; đồng bằng chuyển tiếp; biển, thềm lục địa và các đảo ở phía đông ⇒ thuận lợi hình thành cơ cấu kinh tế lâm nghiệp, nông nghiệp và thủy sản.
+ Đồng bằng Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh có đất phù sa phù hợp cho sản xuất lương thực.
+ Khu vực đồi núi phía tây có đất feralit phù hợp cho phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và trồng rừng.
* Khí hậu:
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, có sự phân hóa giữa khu vực phía đông và khu vực phía tây.
⇒ Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với cơ cấu sản phẩm đa dạng.
* Nguồn nước:
- Mạng lưới sông ngòi Bắc Trung Bộ khá dày với nhiều lưu vực sông như: sông Mã, sông Chu, sông Cả, sông Gianh,... có giá trị về thủy lợi, du lịch và giao thông vận tải.
- Trong vùng còn có một số hồ, đầm phá lớn như: hồ Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), đầm Cầu Hai (Thừa Thiên Huế),... ⇒ thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước ngọt và nước lợ.
* Rừng:
- Diện tích rừng lớn, trong đó rừng tự nhiên chiếm 70% tổng diện tích.
- Tỉ lệ che phủ rừng cao hơn mức trung bình của cả nước.
- Có nhiều loại gỗ, lâm sản, các loài động vật quý nằm trong Sách đỏ Việt Nam.
- Có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia như: Phong Nha - Kẻ Bàng, Pù Mát,...
⇒ Thế mạnh để phát triển ngành lâm nghiệp và bảo vệ môi trường.
* Biển, đảo:
- Vùng có đường bờ biển dài, vùng biển rộng, giàu tiềm năng về sinh vật.
⇒ Thuận lợi cho phát triển hoạt động khai thác và nuôi trồng hải sản.
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Lực lượng lao động dồi dào, người lao động chăm chỉ, giàu nghị lực và kinh nghiệm sản xuất.
- Cơ sở hạ tầng: ngày càng hoàn thiện, mạng lưới giao thông của vùng có đầy đủ các loại hình: đường ô tô, đường sông, đường biển, đường hàng không.
+ Đường ô tô tạo thành các trục giao thương hàng hóa theo hướng bắc - nam, đông - tây ⇒ Tạo điều kiện phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng hàng hóa.
- Khoa học - công nghệ:
+ Tạo ra nhiều đối mới trong các hoạt động sản xuất của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
+ Bắc Trung Bộ cũng tăng cường đầu tư vốn để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, đặc biệt quan tâm đầu tư vào các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.
- Tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai (bão, lũ, ngập lụt, sạt lở đất,...) xảy ra thường xuyên gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật của Bắc Trung Bộ còn hạn chế, đặc biệt ở phía tây.
- Nông nghiệp là ngành đóng góp phần lớn giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản ở Bắc Trung Bộ.
- Năm 2021, giá trị sản xuất của ngành chiếm 74,5% giá trị sản xuất của nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, tốc độ tăng trưởng khá nhanh.
- Sản xuất nông nghiệp có sự thay đổi theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Các mô hình sản xuất theo hướng hữu cơ, cùng với công nghệ gen, lai tạo giống mới,... ngày càng phổ biến trong trồng trọt, chăn nuôi.
a. Trồng trọt
* Cây lương thực:
- Cây lương thực (chủ yếu là lúa) tập trung ở các đồng bằng ven biển.
- Hai tỉnh có diện tích gieo trồng và sản lượng lúa lớn nhất là Thanh Hóa và Nghệ An.
* Cây công nghiệp hàng năm:
- Cây công nghiệp hàng năm như lạc, mía,... được trồng với diện tích khá lớn ở các vùng đất cát ven biển của hầu hết các tỉnh.
- Mía ở vùng gò đồi phía tây, nhất là ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An,...
* Cây công nghiệp lâu năm:
- Cây công nghiệp lâu năm được phát triển ở một số nơi như cà phê (Nghệ An, Quảng Trị), chè (Nghệ An), cao su và hồ tiêu (Quảng Bình, Quảng Trị).
- Bắc Trung Bộ cũng phát triển một số cây ăn quả đặc sản như cam Vinh (Nghệ An), bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh),...
b. Chăn nuôi
- Nhiều mô hình chăn nuôi áp dụng công nghệ cao đã hình thành và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Năm 2021, Bắc Trung Bộ có số lượng đàn trâu, đàn bò đứng thứ hai cả nước, số lượng lợn và gia cầm tăng nhanh.
+ Chăn nuôi trâu, bò phát triển mạnh ở Nghệ An, Thanh Hoá, Hà Tĩnh.
+ Bò sữa phát triển mạnh nhất ở Nghệ An.
+ Lợn và gia cầm được nuôi ở hầu hết các tỉnh.
- Ngành lâm nghiệp chiếm 6,8% cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của Bắc Trung Bộ (năm 2021) và có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai.
- Bắc Trung Bộ đã ứng dụng khoa học - công nghệ vào hầu hết các hoạt động của ngành lâm nghiệp:
- Thành lập khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao (ở tỉnh Nghệ An) với các chức năng sản xuất giống cây lâm nghiệp, chế biến gỗ và lâm sản theo mô hình chuỗi sản xuất khép kín.
- Hướng phát triển: đẩy mạnh cả hai hoạt động khai thác, chế biến lâm sản; trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng.
a. Khai thác, chế biến lâm sản
- Sản lượng gỗ khai thác liên tục tăng, năm 2021 đạt hơn 4,7 triệu m², chiếm khoảng 25% sản lượng gỗ khai thác của cả nước.
- Nghệ An là tỉnh có sản lượng gỗ khai thác lớn nhất, chiếm 31,4% sản lượng gỗ của Bắc Trung Bộ.
- Bắc Trung Bộ còn có các hoạt động khai thác lâm sản khác như: luồng, mây, dược liệu,...
b. Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng
- Diện tích rừng Bắc Trung Bộ chiếm 21,2% diện tích rừng toàn quốc (năm 2021).
- Diện tích rừng trồng tăng nhanh với các loại cây trồng chính là bạch đàn, keo tai tượng, keo lá tràm,...
- Nghệ An, Thanh Hoá, Quảng Bình là các tỉnh có diện tích rừng trồng nhiều nhất.
- Bắc Trung Bộ có một số vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới để vừa bảo vệ rừng vừa phát triển du lịch như: Pù Mát, Phong Nha - Kẻ Bàng, Bạch Mã,...
- Thủy sản là ngành được chú trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của Bắc Trung Bộ.
- Giá trị sản xuất của ngành đóng góp hơn 18% vào giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (năm 2021).
- Sản lượng thủy sản liên tục tăng qua các năm. Trong đó, sản lượng thủy sản khai thác chiếm phần lớn tổng sản lượng thuỷ sản (73,6% năm 2021).
- Về khai thác: Bắc Trung Bộ đẩy mạnh khai thác xa bờ, ứng dụng công nghệ khai thác tiên tiến để truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học,...
- Về nuôi trồng:
+ Đối tượng nuôi trồng thuỷ sản ngày càng đa dạng với nhiều loại có giá trị kinh tế cao (tôm càng xanh, cá bống tượng,...).
+ Nuôi trồng thủy sản đang thay đổi mô hình sản xuất sang quy mô lớn hơn theo hướng sản xuất hàng hóa, áp dụng khoa học - công nghệ vào tất cả các khâu.