Bài 2: Các thành phần của ngôn ngữ lập trình

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

BÀI 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH

1. Các thành phần cơ bản

- Mỗi ngôn ngữ lập trình thường có ba thành phần cơ bản: bảng chữ cái, cú pháp và ngữ nghĩa.

a. Bảng chữ cái

- Bảng chữ cái là tập các kí hiệu dùng để viết chương trình.

- Trong ngôn ngữ Pascal bảng chữ cái gồm: Các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh, các chữ số 0 → 9 và một số kí tự đặc biệt.

b. Cú pháp

- Cú pháp là bộ qui tắc dùng để viết chương trình.

c. Ngữ nghĩa

- Ngữ nghĩa xác định ý nghĩa thao tác cần phải thực hiên, ứng với tổ hợp kí tự dựa vào ngữ cảnh của nó

*Nhận xét:

- Cú pháp cho biết cách viết một chương trình hợp lệ, còn ngữ nghĩa xác định ý nghĩa của các tổ hợp kí tự trong chương trình.

- Lỗi cú pháp được chương trình dịch phát hiện và thông báo cho người lập chương trình biết, chỉ có các chương trình không còn lỗi cú pháp mới có thể được dịch sang ngôn ngữ máy.

- Lỗi ngữ nghĩa chỉ được phát hiện khi thực hiện chương trình trên dữ liệu cụ thể.

2. Một số khái niệm

a. Tên

- Mọi đối tượng trong chương trình đều phải được đặt tên theo quy tắc của ngôn ngữ lập trình và từng chương trình dịch cụ thể.

- Ý nghĩa của việc đặt tên và khai báo tên cho các đối tượng:

  • Để quản lý và phân biệt các đối tượng trong chương trình.
  • Để gợi nhớ nội dung của đối tượng.

- Qui tắc đặt tên trong Pascal:

  • Tên là một dãy liên tiếp không quá 127 kí tự bao gồm các chữ cái, chữ số và dấu gạch dưới nhưng phải bắt đầu bằng chữ cái hoặc dấu gạch dưới.
  • Trong chương trình dịch Free Pascal, tên có thể có độ dài tới 255 kí tự
  • Ngôn ngữ pascal không phân biệt chữ hoa, chữ thường trong tên. Một số ngôn ngữ lập trình khác (ví dụ C++) phân biệt chữ hoa, chữ thường
  • Tên không bắt đầu bằng chữ số, không chứa dấu cách, không chứa kí tự đặt biệt
  • Nhiều ngôn ngữ lập trình, trong đó có pascal, phân biệt ba loại tên:
    • Tên dành riêng
    • Tên chuẩn
    • Tên cho người lập trình đặt

* Tên dành riêng:

- Là tên được dùng với ý nghĩa riêng xác định => Người lập trình không thể dùng với ý nghĩa khác.

- Tên dành riêng còn được gọi là từ khoá.

- Ví dụ: Một số từ khóa:

  • Trong Pascal: Program, uses, var, type, const, begin, end, array, type,…
  • Trong C++: main, include, if, while, void.

* Tên chuẩn:

- Được dùng với ý nghĩa nhất định nào đó, dùng riêng thì phải khai báo.

- Ví dụ:

  • Trong Pascal: abs, sqr, sqrt, cos, sin,…
  • Trong C++: cin, cout, getchar, …

*Tên do người lập trình đặt:

- Được dùng với ý nghĩa riêng, xác định bằng cách khai báo trước khi sử dụng.

- Các tên do người dùng đặt trong chương trình không được trùng nhau và không được trùng với tên dành riêng.

b. Hằng và biến

* Hằng

- Hằng là đại lượng có giá trị không thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình.

- Các ngôn ngữ lập trình thường có:

  • Hằng số: số nguyên và số thực. Ví dụ: 2, 1.0E-6,…
  • Hằng lôgic: Là giá trị đúng (True)hoặc sai (False).
  • Hằng xâu: Là chuỗi kí tự trong bộ mã ASCII, đặt trong cặp dấu nháy.

* Biến

- Là đại lượng được đặt tên, dùng để lưu trữ giá trị và giá trị có thể được thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình.

- Các Ngôn ngữ lập trình có nhiều loại biến khác nhau

- Biến phải khai báo trước khi sử dụng

c. Chú thích

- Các chú thích không làm ảnh hưởng đến chương trình.

- Trong Pascal chú thích được đặt trong {} hoặc (*và*).

- Trong C++ chú thích đặt trong /* và */ hoặc //.