Bài 15. Định luật 2 Newton

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. Định luật 2 Newton

Mối liên hệ giữa ba đại lượng: gia tốc, lực và khối lượng đã được Newton khái quát trong định luật 2 Newton:

Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của lực và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.

\(\overrightarrow{a}=\dfrac{\overrightarrow{F}}{m}\)

Về mặt toán học, định luật 2 Newton có thể viết là: \(\overrightarrow{F}=m.\overrightarrow{a}\)

Trong trường hợp vật chịu nhiều lực tác dụng \(\overrightarrow{F}_1,\overrightarrow{F}_2,\overrightarrow{F}_3,...\) thì \(\overrightarrow{F}\) là hợp lực của các lực đó:

\(\overrightarrow{F}=\overrightarrow{F}_1+\overrightarrow{F}_2+\overrightarrow{F}_3+...\)

 

@2558873@

II. Khối lượng và quán tính

Theo định luật 2 Newton, nếu có nhiều vật khác nhau lần lượt chịu tác dụng của cùng một lực không đổi, thì vật nào có khối lượng lớn hơn sẽ có gia tốc nhỏ hơn. Vậy, vật nào có khối lượng càng lớn thì càng khó thay đổi vận tốc, tức là càng có mức quán tính lớn hơn.

Do đó ta có thể nói: Khối lượng của vật là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật.

@2558928@

1. Định luật 2 Newton: Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của lực và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.

\(\overrightarrow{a}=\dfrac{\overrightarrow{F}}{m}\)

2. Về mặt toán học, định luật 2 Newton có thể viết là: \(\overrightarrow{F}=m.\overrightarrow{a}\)

3. Khối lượng của vật là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật.