Vai trò của tuyến giáp , tuyến tụy , các bệnh liên quan đến tuyến giáp , tuyến tụy
Vai trò của tuyến giáp , tuyến tụy , các bệnh liên quan đến tuyến giáp , tuyến tụy
tham khảo
Bệnh tuyến giáp: bazodow, bướu cổ, cường giáp...
Tuyến tụy: Viêm tụy cấp, ung thư tụy...
tham khảo
Tuyến giáp:
Tiết hoocmôn tirôxin có vai trò quan trọng trong trao đổi chất và quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng của cơ thể
Tuyến giáp còn tiết hoocmôn canxitônin cùng với hoocmôn của tuyến cận giáp tham gia điều hòa canxi và phôtpho trong máu
Trong trường hợp đường huyết giảm so với bình thường sẽ kích thích các tế bào a tiết glucagon có tac dụng ngược lại với insulin biến glicogen thành glucozo để nâng tỉ lệ đường huyết trở lại bình thường. Nhờ tác dụng đối lập của hai loại hoocmon trên của các tế bào đảo tụy làm đường huyết luôn ổn định. Nếu hoạt động nội tiết của tuyến tụy bị rối loạn sẽ dẫn tới tình trạng bệnh lí là bệnh tiểu đường hoặc chứng hạ đường huyết.
vẽ sơ đồ vòng tuần hoàn của cá chép diễn tả bằng lời đường đi của máu trong vòng tuần hoàn cá
hãy nêu các loại vây cá và chức năng?????????????????????????????????????????????????????????????
- Vây đuôi: đẩy nước làm cá tiến lên
- Hai vây ngực và hai vây bụng : giữ thăng bằng và giúp cá bơi lên , xuống , rẽ phải , rẽ trái , bơi đứng , dừng lại .
- Vây lưng và vây hậu môn : giúp giữ thăng bằng theo chiều dọc- Vây đuôi: đẩy nước làm cá tiến lên
- Hai vây ngực và hai vây bụng : giữ thăng bằng và giúp cá bơi lên , xuống , rẽ phải , rẽ trái , bơi đứng , dừng lại .
- Vây lưng và vây hậu môn : giúp giữ thăng bằng theo chiều dọc- Vây đuôi: đẩy nước làm cá tiến lên
- Hai vây ngực và hai vây bụng : giữ thăng bằng và giúp cá bơi lên , xuống , rẽ phải , rẽ trái , bơi đứng , dừng lại .
- Vây lưng và vây hậu môn : giúp giữ thăng bằng theo chiều dọc- Vây đuôi: đẩy nước làm cá tiến lên
- Hai vây ngực và hai vây bụng : giữ thăng bằng và giúp cá bơi lên , xuống , rẽ phải , rẽ trái , bơi đứng , dừng lại .
- Vây lưng và vây hậu môn : giúp giữ thăng bằng theo chiều dọc
STT | Loại vây được cố định | Trạng thái thí nghiệm của cá | vai trò của từng loại vây cá |
1 | Cố định khúc đuôi và vây đuôi bằng hai tấm nhựa | Cá không bơi chìm xuống đáy bể | Khúc đuôi và vây đuôi có vai trò giúp cho cá bơi |
2 | Tất cả các loại vây đều bị cố địn trừ vây đuôi | Cá bị mất thăng bằng hoàn toàn. Cá vẫn bơi được nhưng thường bị lộn ngược bụng lên trên ( tư thế cá chết) | Các loại vây có vai trò giữ thăng bằng, vây đuôi có vai trò chính trong sự di chuyển. |
3 | Vây lưng và vây hậu môn | Bơi nghiêng ngả, chuệch choạng theo hình chữ z, không giữ được hướng bơi | Giữ thăng bằng theo chiều dọc |
4 | Hai vây ngực | Cá rất khó duy trì được trạng thái cân bằng. Bơi sang phải, trái hoặc lên mặt nước hay xuống mặt nước rất khó khăn | Vây ngực cũng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng, quan trọng hơn vây bụng |
5 | Hai vây bụng | Cá chỉ hơi mất thăng bằng, bơi sang phải, trái, lên và xuống hơi khó khăn | Vây bụng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng. |
STT | Loại vây được cố định | Trạng thái thí nghiệm của cá | vai trò của từng loại vây cá |
1 | Cố định khúc đuôi và vây đuôi bằng hai tấm nhựa | Cá không bơi chìm xuống đáy bể | Khúc đuôi và vây đuôi có vai trò giúp cho cá bơi |
2 | Tất cả các loại vây đều bị cố địn trừ vây đuôi | Cá bị mất thăng bằng hoàn toàn. Cá vẫn bơi được nhưng thường bị lộn ngược bụng lên trên ( tư thế cá chết) | Các loại vây có vai trò giữ thăng bằng, vây đuôi có vai trò chính trong sự di chuyển. |
3 | Vây lưng và vây hậu môn | Bơi nghiêng ngả, chuệch choạng theo hình chữ z, không giữ được hướng bơi | Giữ thăng bằng theo chiều dọc |
4 | Hai vây ngực | Cá rất khó duy trì được trạng thái cân bằng. Bơi sang phải, trái hoặc lên mặt nước hay xuống mặt nước rất khó khăn | Vây ngực cũng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng, quan trọng hơn vây bụng |
5 | Hai vây bụng | Cá chỉ hơi mất thăng bằng, bơi sang phải, trái, lên và xuống hơi khó khăn | Vây bụng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng. |
Cá có chim ko?
Ko nếu có thì zui à mà nè bạn phải hỏi cụ thể chút là cá đực có chim ko lưu ý cá cái ko thể có đâu nha mà chỉ có các ấy thui
Bạn hãy cho biết cấu tạo trong và cấu tạo ngoài của cá chép
Giúp mk nhá
Đặc điểm cấu tạo ngoài |
Ý nghĩa thích nghi |
1. Thân cá chép thon dài, đầu thuôn nhọn gắn chặt với thân |
Giúp làm giảm sức cản của nước |
2. Mắt cá không có mi, màng mắt tiếp xúc với môi trường nước |
Giúp mắt cá không bị khô |
3. Vảy cá có da bao bọc, trong da có tuyến tiết chất nhày |
Giảm ma sát với môi trường nước |
4. Vảy cá xếp như ngói lợp |
Giúp cá dễ dàng di chuyển theo chiều ngang |
5. Vây cá gồm nhiều tia vây, căng bởi màng da mỏng khớp động với thân |
Có tác dụng như mái chèo. |
Cấu tạo trong
I - CÁC CƠ QUAN DINH DƯỠNG
1. Tiêu hoá
Cá chép có bóng hơi thông với thực quán bằng 1 ống ngắn giúp cá chìm nổi trong nước dễ dàng.
2. Tuần hoàn và hô hấp
3. Bài tiết
Phía giữa khoang thân, sát với sống lưng có 2 thận màu tím đỏ, nằm 2 bên cột sổng, thận cá thuộc thận giữa (trung thận), còn đơn giàn, có chức năng lọc máu, thải các chất không cần thiết ra ngoài nhưng khá năng lọc chưa cao.
II - THẦN KINH VÀ GIÁC QUAN
ở cá chép, hệ thần kinh hình ống gồm nào bộ (trong hộp sọ) và tuỳ sống (trong cung đốt sống). Não trước chưa phát triển nhưng tiểu não tương đối phát triển, có vai trò điểu hoà và phối hợp các hoạt động phức tạp khi bơi. Hành khứu giác, thuỳ thị giác cũng rất phát triển.
Các giác quan quan trọng ớ cá ]à mắt, mũi (mũi cá chi để ngửi mà không để thở), cơ quan đường bôn cũng là giác quan quan trọng giúp cá nhận biết được những kích thích về áp lực, tốc độ dòng nước và các vật cản trên đường đi để tránh.
- Cấu tạo trong :
1. Tiêu hóa Hệ tiêu hóa phân hóa rõ rệt thành các cơ quan giúp tăng hiệu quả tiêu hóa. Bóng hơi thông với thực quản bằng 1 ống giúp cá chìm nổi dễ dàng trong nước. 2. Tuần hoàn và hô hấp Hệ tuần hoàn Hệ tuần hoàn kín Một vòng tuần hoàn Tim 2 ngăn Hệ hô hấp bằng mang 3. Bài tiết Thận giữa làm chức năng lọc máu, thải các chất không cần thiết II. Thần kinh và giác quan Hệ thần kinh hình ống nằm ở phía lưng Gồm: Bộ não: hành khứu giác, thùy thị giác, tiểu não Tủy sống Các dây thần kinh- Cấu tạo ngoài:
Mắt không có mí, có 2 đôi râu Thân hình thoi, dẹp 2 bên phủ vảy xương xếp theo ngói lợp Bên trong có da mỏng, có tuyến tiết chất nhày Có 2 loại vây: Vây chẵn: vây ngực và vây bụng Vây lẻ: vây lưng, vây hậu môn, vây đuôi- Thân cá chép thon dài, đầu gắn chặt với thân .
- Mắt cá không có mi, màng mắt tiếp xúc với môi trường nước.
- Vảy cá có da bao bọc, trong da có nhiều tuyến tiết chất nhầy.
- Sự sắp xếp vảy cá trên thân khớp với nhau như ngói lợp.
- Vây cá có tia vây được căng bởi da mỏng, khớp động với thân đóng vai trò như bơi chèo.
Dựa vào kết quả quan sát trên mẫu mổ trong bài 32, nêu rõ các thành phần của hệ tiêu hóa mà em biết và thử xác định chức năng của mỗi thành phần.
Em hãy điền các thành phần của hệ tiêu hóa và chức năng của mỗi thành phần vào bảng sau :
1.* Các bộ phận của hệ tiêu hóa:
- Ống tiêu hóa: Miệng -> Hầu -> Thực quản -> Dạ dày -> Ruột -> Hậu môn
- Tuyến tiêu hóa: Tuyến nước bọt, tuyến gan, tuyến mật, tuyến ruột, tuyến tụy
*Chức năng:
- Miệng: Cắn, xé, nghiền nát thức ăn
- Hầu: Chuyển thức ăn xuống thục quản
- Thực quản: Chuyển thức ăn xuống dạ dày
- Dạ dày: Co bóp, nghiền nhuyễn thức ăn
- Ruột: Tiêu hóa thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng
- Gan: Tiết ra dịch mật
- Túi mật: Chứa dịch mật - có enzim tiêu hóa thức ăn
- Hậu môn: Thải chất cặn bã
1.* Các bộ phận của hệ tiêu hóa:
- Ống tiêu hóa: Miệng -> Hầu -> Thực quản -> Dạ dày -> Ruột -> Hậu môn
- Tuyến tiêu hóa: Tuyến nước bọt, tuyến gan, tuyến mật, tuyến ruột, tuyến tụy
*Chức năng:
- Miệng: Cắn, xé, nghiền nát thức ăn
- Hầu: Chuyển thức ăn xuống thục quản
- Thực quản: Chuyển thức ăn xuống dạ dày
- Dạ dày: Co bóp, nghiền nhuyễn thức ăn
- Ruột: Tiêu hóa thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng
- Gan: Tiết ra dịch mật
- Túi mật: Chứa dịch mật - có enzim tiêu hóa thức ăn
- Hậu môn: Thải chất cặn bã
1.* Các bộ phận của hệ tiêu hóa:
- Ống tiêu hóa: Miệng -> Hầu -> Thực quản -> Dạ dày -> Ruột -> Hậu môn
- Tuyến tiêu hóa: Tuyến nước bọt, tuyến gan, tuyến mật, tuyến ruột, tuyến tụy
*Chức năng:
- Miệng: Cắn, xé, nghiền nát thức ăn
- Hầu: Chuyển thức ăn xuống thục quản
- Thực quản: Chuyển thức ăn xuống dạ dày
- Dạ dày: Co bóp, nghiền nhuyễn thức ăn
- Ruột: Tiêu hóa thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng
- Gan: Tiết ra dịch mật
- Túi mật: Chứa dịch mật - có enzim tiêu hóa thức ăn
- Hậu môn: Thải chất cặn bã
Chúc bạn học tốt!
Dựa vào hình 33.3 SGK ( trang 109), trình bày các thành phần cấu tạo của bộ não cá chép.
Các thành phần của bộ não cá chép là: hành khứu giác, não trước, não trung gian, não giữa (thùy khứu giác), tiểu não, thùy thị giác, hành tủy, tủy sống
chúc bạn học tốt
Các thành phần của bộ não cá chép là:
+hành khứu giác.
+ não trước
+não trung gian,
+não giữa (thùy khứu giác),
+tiểu não, thùy thị giác
+hành tủy,
+tủy sống
chức năng tủy sống của cá chép
Chức năng:tủy sống của cá gửi những tín hiệu đến cơ, tạo phản xạ co cơ.
chức năng tuỷ sống của cá gửi những tín hiệu đến cơ , tạo phạn xạ co cơ
CHỨC NĂNG TUỶ SỐNG CỦA CÁ GỬI TÍN HIỆU ĐẾN CƠ TẠO PHẢN XẠ CO CƠ
dựa vào hình 33.1 SGK, hoàn chỉnh thông tin dưới đây
hệ tuần hoàn kín, có hai vòng tuần hoàn, tim có 2 ngăn gồm tâm thất và tâm nhĩ,tâm thất chứa máu đỏ tươi,tâm nhĩ chứa máu đỏ thẫm, máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ thẫm,
Hệ tuần hoàn gồm tim và các mạch.Tim cá có 2 ngăn: tâm nhĩ và tâm thất , nối các mạch tạo thành 1 vòng tuần hoàn kín.
Khi tâm thất co tống màu vào động mạch chủ bụng từ đó chuyển qua các mao mạch mang , ở đây xảy ra sự trao đổi khí , máu trở thành đỏ tươi , giàu oxi , theo động mạch lưng đến tĩnh mạch bụng cung cấp oxi và các chất dinh dưỡng cho các cơ quan hoạt động.Máu từ các cơ quan theo các mao mạch cơ quan trở về tâm nhĩ.Khi tâm nhĩ co dồn máu sang tâm thất và cứ như vậy máu được vận chuyển trong một vòng kín.
hệ tuần hoàn kín có hai vòng tuần hoàn tim có hai ngăn gồm tim thất và tim nhĩ, tim thất chứa máu đỏ tươi, tâm nhĩ chứa máu đỏ thẫm máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ thấm
Trùng kiết lị có hại như thế nào với sức khỏe con người?
Trùng kiết lị gây các vết loét hình miệng núi lửa ở thành ruột để nuốt hồng cầu tại đó, gây ra chảy máu. Chúng sinh sản rất nhanh để lan ra khắp thành ruột, làm cho người bệnh đi ngoài liên tiếp, suy kiệt sức lực rất nhanh và có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu không chữa trị kịp thời.
trùng kiết lị gây các bệnh loét miệng núi lửa ở thành ruột để nuốt hồng cầutại đó , gây ra chảy máu . chúng sinh sản rất nhanh và có thể nhuy hiểm đến tính mạng nếu không chữa kịp thời
gây các bệnh viêm loét núi lủa ở thành ruột sinh sản nhanh có thể nguy hiểm đến tính mạng