trình bày đặc điểm của một số thân mềm
trình bày đặc điểm của một số thân mềm
Tham khảo
STT | Đại diện | Nơi sống | Lối sống | Kiểu vỏ đá vôi | Đặc điểm cơ thể | Khoang áo phát triển | ||
Thân mềm | Không phân đốt | Phân đốt |
| |||||
1 | Trai sông | Nước ngọt | Vùi lấp | 2 mảnh vỏ | X | X |
| X |
2 | Sò | Biển | Vùi lấp | 2 mảnh vỏ | X | X |
| X |
3 | Ốc sên | Cạn | Bò chậm chạp | 1 vỏ xoắn ốc | X | X |
| X |
4 | Ốc vặn | Nước ngọt | Bò chậm chạp | 1 vỏ xoắn ốc | X | X |
| X |
5 | Mực | Biển | Bơi nhanh | Vỏ tiêu giảm | X | X |
| X |
Đặc điểm chung của ngành thân mềm là:
- Thân mềm, không phân đốt
- Có vỏ đá vôi, có khoang áo
- Hệ tiêu hóa phân hóa
- Cơ quan di chuyển thường đơn giảm
- Riêng mực và bạch tuộc thích nghi với lối sống săn mồi và di chuyển tích cực nên vỏ tiêu giảm và cơ quan di chuyển phát triển
tập tính của ốc vặn
CẤU TẠO MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA ỐC VẶN:
- Ốc vặn là loài ốc nước ngọt chúng sống nhiều trong những ao hồ nước ngọt hoặc dưới những thân cây mục ẩm thấp trong rừng.
VAI TRÒ CỦA ỐC VẶN:
- Ốc vặn được dùng để chữa bệnh trong đông y, bên cạnh đó còn là một nguyên liệu chế biến các món ăn nhậu như: ốc luộc chấm nước mắm, ốc làm chả, ốc hấp, ốc xào…
- Chữa phiên vị (chứng ăn vào nôn ra), hoàng đản, kiết lỵ, lòi dom, trĩ, mạch lươn, táo bón: Thịt ốc vặn (loa sư) dùng để luộc, nấu ăn hoặc giã lấy nước uống.
- Chữa nóng trong, háo khát, bụng đầy chướng: Đốt cháy thịt ốc thành than uống với rượu ấm.
- Trị đau bụng, ho có đờm, đau dạ dày ợ chua, thoát giang, di tinh, bỏng loét: Vỏ ốc vặn nung khô, tán bột, dùng để uống.
Tham khảo
Tham khảo
Ốc sống ở rất nhiều môi trường đa dạng, từ rãnh nước, sa mạc, cho đến những vực biển sâu. Đa số các loài ốc sống ở môi trường biển. Nhiều loại khác sống trên cạn, trong môi trường nước ngọt (ốc nước ngọt), và nước lợ. Nhiều loài ốc là động vật ăn thực vật, một số loài ốc cạn và nhiều loài ốc biển là động vật ăn tạp hoặc động vật ăn thịt. Ốc sên có lột vỏ.Ốc sên tự vệ bằng cách khép vỏ
Tập tính
Ốc sống ở rất nhiều môi trường đa dạng, từ rãnh nước, sa mạc, cho đến những vực biển sâu. Đa số các loài ốc sống ở môi trường biển. Nhiều loại khác sống trên cạn, trong môi trường nước ngọt (ốc nước ngọt), và nước lợ. Nhiều loài ốc là động vật ăn thực vật, một số loài ốc cạn và nhiều loài ốc biển là động vật ăn tạp hoặc động vật ăn thịt. Ốc sên có lột vỏ.Ốc sên tự vệ bằng cách khép vỏ
LÀM SAO ĐỂ BỎ SÁN BÃ TRẦU RA KHỎI RUỘT LỢN
Cho lợn uống thuốc tẩy sán bã trầu, sán bị chết, theo phân ra ngoài có màu đỏ thẫm như bã trầu.
Tham khảo:
- Cho lợn uống thuốc tẩy sán bã trầu, sán bị chết, theo phân ra ngoài có màu đỏ thẫm như bã trầu.
CÓ NÊN AN CÁC MÓN NHƯ GỎI CA GỎI SỨA NHIỀU KO
Cấu tạo trong của ốc sên !!!??? Giúp mình với
Ốc sên đại diện cho các loại ốc khác nhau tập hợp thành lớp Chân bụng. Chúng sống ở nước, kể cả trên cạn. Chúng có chung các đặc điểm sau :
- Cơ thể gồm: đầu, chân và thân. Một số loài có vỏ tiêu giảm (sên trần).
- Ở phần đầu có miệng và xung quanh là tua miệng. Trên hay ở cạnh tua miệng có mắt.
- Dưới bụng là chân có cơ phát triển giúp chân di chuyển trên giá thể. Phần thân xoắn ốc, dấu trong lòng vỏ đá vôi xoắn ốc. Giữa vỏ và cơ thể có một khoang trống gọi là khoang áo. Ở ốc sên, khoang áo đóng vai trò của phổi.
- Vỏ ốc sên : hình ống, xoắn ốc và gồm đỉnh vỏ, miệng vỏ, lớp sừng ở ngoài, lớp xà cừ ở trong.
- Cơ thể gồm: đầu, chân và thân. Một số loài có vỏ tiêu giảm (sên trần).
- Ở phần đầu có miệng và xung quanh là tua miệng. Trên hay ở cạnh tua miệng có mắt.
- Dưới bụng là chân có cơ phát triển giúp chân di chuyển trên giá thể. Phần thân xoắn ốc, dấu trong lòng vỏ đá vôi xoắn ốc. Giữa vỏ và cơ thể có một khoang trống gọi là khoang áo. Ở ốc sên, khoang áo đóng vai trò của phổi.
- Vỏ ốc sên : hình ống, xoắn ốc và gồm đỉnh vỏ, miệng vỏ, lớp sừng ở người
Ốc sên đại diện cho các loại ốc khác nhau tập hợp thành lớp Chân bụng. Chúng sống ở nước, kể cả trên cạn. Chúng có chung các đặc điểm sau :
- Cơ thể gồm: đầu, chân và thân. Một số loài có vỏ tiêu giảm (sên trần).
- Ở phần đầu có miệng và xung quanh là tua miệng. Trên hay ở cạnh tua miệng có mắt.
- Dưới bụng là chân có cơ phát triển giúp chân di chuyển trên giá thể. Phần thân xoắn ốc, dấu trong lòng vỏ đá vôi xoắn ốc. Giữa vỏ và cơ thể có một khoang trống gọi là khoang áo. Ở ốc sên, khoang áo đóng vai trò của phổi.
- Vỏ ốc sên : hình ống, xoắn ốc và gồm đỉnh vỏ, miệng vỏ, lớp sừng ở ngoài, lớp xà cừ ở trong.
Các bạn có thể cho mik bt đc cách dinh dưỡng của sò đc ko,
giúp mik với
Tham khảo
Trong 100g sò huyết, bạn có thể tìm thấy các thành phần dinh dưỡng bao gồm:
1.Moisture: 81,3g
2.Protein: 11,7g
3.Lipid: 1,2g
4.Các chất khoáng; các loại vitamin A, B1, B2, C
5.Năng lượng: 71,2Kcal.
Nêu sự giống nhau và khác nhau giữa cá chép, ếch đồng và thằn lằn bóng đuôi dài.
* Giống nhau : Đều cấu tạo gồm 5 bộ phận: não trước, thùy thị giác, tiểu não, hành tủy, tủy sống.
* Khác nhau :
- Ở ếch chỉ có não trước phát triển còn thằn lằn lại thêm tiểu não phát triển nữa .
- Mắt của thằn lằn có mí thứ 3.
- Đã xuất hiện ống tai ngoài .
Giống nhau : - Đều cấu tạo gồm 5 bộ phận:não trước, thùy thị giác, tiểu não, hành tủy, tủy sống. * Khác nhau : - Ở ếch chỉ có não trước phát triển còn thằn lằn lại thêm tiểu não phát triển nữa . - Mắt của thằn lằn có mí thứ 3 - Đã xuất hiện ống tai ngoài .
em thường gặp ốc sên ở đâu
khi bò ốc sên để lại dấu vết gì trên lá??????????????????????????//
Ốc sên thường sống ở nơi cây cối rậm rạp, ẩm ướt, cũng có khi gặp ốc sên ớ độ cao trên 1000m so với mặt nước biển.
Khi bò, ốc sên tiết ra chất nhờn làm giảm ma sát. Khi khô, chất nhờn đó tạo nên vết màu trắng trên lá cây.
CHÚC BẠN HỌC TỐT NHA,MÌNH CHỈ BIẾT CÓ BẰNG NÀY THÔI
☠Ốc sên thường sống ở nơi cây cối rậm rạp, ẩm ướt, cũng có khi gặp ốc sên ớ độ cao trên 1000m so với mặt nước biển.Khi bò, ốc sên tiết ra chất nhờn làm giảm ma sát. Khi khô, chất nhờn đó tạo nên vết màu trắng trên lá☠
Chúng ta thường gặp ốc sên ở các bụi cây rậm rạp, nhất là lúc vừa mưa xong. Khi di chuyển , ốc để lại một chất nhày. Khi chất nhày khô nó sẽ tạo nên những đường mầu trắng.
Mà ốc sên ăn hết lá r chận biết con mẹ gì nữa
ốc sen có cấu tạo thích nghi với lối sống như thế nào
*Cấu tạo:
1. Vỏ ốc
2. Đỉnh vỏ
3. Tua đầu
4. Tua miệng
5. Thân
6. Chân
*Thích nghi với lối sống:
- Ốc sên sống trên cạn
- Nhờ thần khinh phát triển nên ốc sên và các động vật khác có giác quan phát triển và có nhiều tập tính thích nghi với lối sống đảm bảo sự tồn tại của loài.
MÌNH CŨNG KHÔNG BIẾT GHI VẦY ĐÚNG CHƯA NỮA
Ốc sên có cấu tạo thích nghi với lối sống bò chậm chạp:
+ Vỏ gồm 2 mảnh nối với nhau nhờ bản lề, có cơ khép vỏ phát triển làm vỏ đóng lại khi cần tự vệ.
+ Khoang áo phát triển là nơi có mang thở và đồng thời là môi trường trao đổi chất dinh dưỡng và chất khí. Do vậy :
Phần đầu tiêu giảm, kéo theo tiêu giảm cả mắt và các giác quan khác.
Chỉ có tấm miệng duy trì, trên có lông luôn rung động để tạo ra dòng nước hút vào và thải ra.
Cơ chân kém phát triển.
Đặc điểm về lối sống và số lớp vỏ của mực
Đặc điểm về lối sống của mực: Bơi nhanh
Đặc điểm về số lớp vỏ của mực: 1 lớp
- Nuôi và phát triển để tăng sồ lượng, tạo điều kiện cko ckúng phát triển tốt.
- Khai thác hợp lí, tránh nguy cơ tiệt chủng.
- Lai tạo các giống mới.