Nhận xét về sự khác biệt giữa cấu trúc các câu a1 và a2, b1 và b2, c1 và c2 dưới đây. Nêu tác dụng của cấu trúc câu trong từng trường hợp.
a1. Để có được những bài học quý, con người thường phải nếm trải nhiều khó khăn, vượt qua nhiều thử thách, thậm chí lâm vào những tình huống, cảnh ngộ bi đát, phải trả giá đắt cho những sai lầm.
a2. Con người thường phải nếm trải nhiều khó khăn, vượt qua nhiều thử thách, thậm chí lâm vào những tình huống, cảnh ngộ bị đát, phải trả giá đắt cho những sai lầm để có được những bài học quý.
b1. Vậy những lẽ dở hay, cả sở thích riêng, ý nguyện riêng nhà ngươi cũng không có ư?
(Lưu Quang Thuận - Lưu Quang Vũ, Nàng Si-ta)
b2. Vậy nhà ngươi không có những lẽ dở hay, không có cả sở thích riêng, ý nguyện riêng tư?
c1. Tại buổi dạ hội đó, trong y phục của một người hành hương, Rô-mê-ô đã gặp Giu-li-ét và nhận ra rằng đến lúc này chàng mới yêu thật sự.
c2. Rô-mê-ô đã gặp Giu-li-ét tại buổi dạ hội đó và nhận ra rằng đến lúc này chàng mới yêu thật sự.
Câu
Cấu trúc
Tác dụng
a1, a2
a1: Vị ngữ 1 - Chủ ngữ - Vị ngữ 2
a2: Chủ ngữ - Vị ngữ
a1: Nhấn mạnh vào quá trình và kết quả của việc nếm trải khó khăn, vượt qua thử thách.
a2: Nhấn mạnh vào kết quả của việc nếm trải khó khăn, vượt qua thử thách là để có được những bài học quý.
b1, b2
b1: Vị ngữ - Chủ ngữ
b2: Chủ ngữ - Vị ngữ
b1: Nhấn mạnh sự nghi ngờ của người nói về việc không có lẽ dở hay, sở thích riêng, ý nguyện riêng.
b2: Nhấn mạnh sự tò mò của người nói về việc không có lẽ dở hay, sở thích riêng, ý nguyện riêng.
c1, c2
c1: Trạng ngữ - vị ngữ 1 - chủ ngữ - vị ngữ 2
c2: Chủ ngữ - vị ngữ
c1: Nhấn mạnh vào bối cảnh (tại buổi dạ hội đó) của sự kiện Rô-mê-ô gặp Giu-li-ét.
c2: Nhấn mạnh vào sự kiện Rô-mê-ô gặp Giu-li-ét và kết quả của sự kiện này.