Hãy cho biết mục đích của việc acid hoá dung dịch sau thuỷ phân bằng dung dịch HNO3. Có thể thay dung dịch HNO3 bằng dung dịch H2SO4 hoặc dung dịch HCl được không?
Hãy cho biết mục đích của việc acid hoá dung dịch sau thuỷ phân bằng dung dịch HNO3. Có thể thay dung dịch HNO3 bằng dung dịch H2SO4 hoặc dung dịch HCl được không?
Giải thích kết quả của thí nghiệm ở Bước 4.
Giải thích: + Phản ứng thủy phân bromoethane, tạo ra NaBr.
+ Sau đó nhỏ thêm dung dịch AgNO3, NaBr phản ứng với AgNO3 tạo kết tủa vàng nhạt AgBr.
NaBr + AgNO3 → AgBr↓ + NaNO3
Trả lời bởi Quoc Tran Anh LeViết công thức cấu tạo và gọi tên thay thế của các đồng phân dẫn xuất halogen có công thức phân tử C3H7Cl.
CTCT:
\(CH_3-CHCl-CH_3\): 2 - chloropropane
\(CH_3-CH_2-CH_2Cl\): 1 - chloropropane
Trả lời bởi Gia HuyTrong thí nghiệm thuỷ phân bromoethane, giải thích tại sao cần phải rửa ion Br-.
Rửa ion Br- nhằm đảm bảo trong dung dịch bromoethane không còn ion Br-. Để đảm bảo cho bước thí nghiệm sau, kết quả chính xác là ion Br- được sinh ra từ phản ứng thủy phân bromoethane.
Trả lời bởi Quoc Tran Anh LeDựa vào Bảng 15.2, cho biết xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các dẫn xuất halogen theo chiều tăng độ dài mạch carbon (cùng loại halogen) và theo chiều tăng nguyên tử khối của halogen từ F, Cl, Br, I (cùng gốc alkyl).
Nhiệt độ sôi của các dẫn xuất halogen tăng dần theo chiều tăng độ dài mạch carbon (cùng loại halogen) và tăng dần theo chiều tăng nguyên tử khối của halogen từ F, Cl, Br, I (cùng gốc alkyl)
Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành ĐạtQuan sát Ví dụ 1 và Ví dụ 2, cho biết cách đánh số thứ tự mạch carbon trong dẫn xuất halogen và dẫn xuất halogen có các loại đồng phân cấu tạo nào.
* Cách đánh số thứ tự mạch carbon trong dẫn xuất halogen:
- Với dẫn xuất halogen không có liên kết bội:
+ Mạch chính là mạch carbon dài nhất, chứa nguyên tử halogen.
+ Đánh số 1 từ phía carbon đầu mạch chính gần nguyên tử halogen hơn
- Với dẫn xuất halogen có liên kết bội:
+ Mạch chính là mạch carbon dài nhất, chứa liên kết bội và nguyên tử halogen.
+ Đánh số 1 từ phía carbon đầu mạch chính gần liên kết bội hơn.
* Dẫn xuất halogen có các loại đồng phân cấu tạo:
- Đồng phân mạch carbon.
- Đồng phân vị trí liên kết đối, liên kết ba.
- Đồng phân vị trí nguyên tử halogen.
Em hãy cho biết thành phần các nguyên tố có trong dẫn xuất halogen của hydrocarbon.
Carbon (C), nguyên tố halogen (Cl, F, Cl, I, Br) và có thể có Hydrogen (H)
Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành ĐạtTrong y khoa, gây mê là phương pháp làm bệnh nhân mất ý thức, phục hồi được sau một thời gian, không đau và đảm bảo an toàn trong suốt quá trình phẫu thuật. Halothane được dùng làm thuốc gây mê, phù hợp cho nhiều độ tuổi, ít ảnh hưởng đến sức khoẻ của bệnh nhân trong và sau phẫu thuật. Công thức cấu tạo của phân tử halothane là:
Halothane là dẫn xuất halogen của hydrocarbon, có tính chất đặc trưng và ứng dụng thực tiễn. Dẫn xuất halogen của hydrocarbon là gì? Có những tính chất và ứng dụng trong lĩnh vực nào?
Dẫn xuất của hydrocarbon: Là những hợp chất hữu cơ mà trong phân tử ngoài các nguyên tố C, H thì còn có những nguyên tố khác như O, N, Cl, S.… (Trong đó C là nguyên tố luôn có mặt)
Dẫn xuất của hydrocarbon: có một số tính chất như, phản ứng thế, phản ứng tách,...
Ứng dụng dẫn xuất hydrocarbon
- Làm nguyên liệu cho tổng hợp hữu cơ
- Ứng dụng làm dung môi
- Một vài ứng dụng khác: dùng làm chất gây mê trong phẫu thuật, có tác dụng diệt sâu bọ, thuốc kích thích sự sinh trưởng thực vật có chứa halogen…
- Có thể dùng để tổng hợp Hydrocarbon.
Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành ĐạtCho các chất sau: CH3Br, Cl2O7, F2C=CF2, CH2Cl2, HCl, COCl2 (phosgene). Chất nào là dẫn xuất halogen của hydrocarbon?
Dẫn xuất halogen của hydrocarbon: CH3Br, F2C=CF2, CH2Cl2.
Trả lời bởi Nguyễn Việt DũngCho các chất ethanol (C2H5OH) và dichloromethane (CH2Cl2) vào 2 ống nghiệm chứa dung dịch CuSO4 loãng, lắc hỗn hợp và để yên như hình bên. Cho biết ống nghiệm nào chứa dichloromethane.
Tham khảo:
Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng- Acid hóa dung dịch sau khi thuỷ phân bằng dung dịch HNO3 để tránh trường hợp dư base, sinh ra kết tủa Ag2O:
AgNO3 + NaOH → AgOH + NaNO3
2AgOH → Ag2O + H2O
- Không thể thay dung dịch HNO3 bằng dung dịch H2SO4 hay HCl vì AgNO3 có thể phản ứng với H2SO4 hay HCl tạo kết tủa Ag2SO4 hay AgCl làm sai kết quả thí nghiệm.
AgNO3 + HCl → AgCl↓ + HNO3
2AgNO3 + H2SO4 → Ag2SO4↓+ 2HNO3