Văn bản ngữ văn 10

DV

Phát biểu cảm nghĩ về một bài thơ hoặc tác phẩm văn học mà anh (chị) yêu thích

DT
21 tháng 8 2019 lúc 20:36

Chúng ta đã từng học qua những truyện ngắn như Lão Hạc, Tắt đèn và chắc không mấy ai trong số chúng ta lại không trầm trồ thán phục tài năng nghệ thuật của Nam Cao hay Ngô Tất Tố. Với riêng tôi, dù đã đọc đi đọc lại truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao rất nhiều lần nhưng dường như lần nào tôi cũng lại tìm thấy thêm được một vài điều lý thú. Nó cuốn hút tôi, lay động tôi, khi thì gợi trong tôi sự căm thù, khi lại gọi về chan chứa những yêu thương.

Lão Hạc là sản phẩm của một tấm lòng nhân đạo cao cả. Nó là tình yêu thương, là sự ngợi ca, trân trọng người lao động của Nam Cao. Giống như Ngô Tất Tố cùng nhiều nhà văn thời đó, Nam Cao đã dựng lên hình ảnh người nông dân Việt Nam trước Cách mạng với những phẩm chất đáng quý, đáng yêu: chăm chỉ, cần cù, giàu tình yêu thương và giàu đức hy sinh.Trước cách mạng, Nam Cao say sưa khám phá cuộc sống và tính cách của người nông dân. Trong các tác phẩm của ông, môi trường và hoàn cảnh sống của nhân vật chính thường gắn liền với cái nghèo, cái đói, với miếng ăn và với các định kiến xã hội đã thấm sâu vào nếp cảm, nếp nghĩ vào cách nhìn của con người ở nông thôn.

Lão Hạc cũng vậy, suốt đời sống trong cảnh nghèo và cái đói. Lão đã dành hầu như cả đời mình để nuôi con mà chưa bao giờ nghĩ đến mình. Lão thương con vô bờ bến: thương khi con không lấy được vợ vì nhà ta nghèo quá, thương con phải bỏ làng, bỏ xứ mà đi để ôm mộng làm giàu giữa chốn hang hùm miệng sói. Và đọc truyện ta còn thấy lão đau khổ biết nhường nào khi phải bán đi cậu Vàng, kỷ vật duy nhất của đứa con trai. Không bán, lão biết lấy gì nuôi nó sống. Cuộc sống ngày thêm một khó khăn. Rồi cuối cùng, đến cái thân lão, lão cũng không giữ được. Lão ăn củ chuối, ăn sung luộc. Nhưng lão nghĩ, lão "không nên" sống nữa. Sống thêm, nhất định lão sẽ tiêu hết số tiền dành dụm cho đứa con mình. Vậy là, thật đớn đau thay! Lão Hạc đã phải tự "sắp xếp" cái chết cho mình. Cuộc sống của nông dân ta trước cách mạng ngột ngạt đến không thở được. Nhìn cái hiện thực ấy, ta đau đớn, xót xa. Ta cũng căm ghét vô cùng bọn địa chủ, bọn thực dân gian ác.

Lão Hạc chết. Cái chết của lão Hạc là cái chết cùng đường, tuy bi thương nhưng sáng bừng phẩm chất cao đẹp của người nông dân. Nó khiến ta vừa cảm thương vừa nể phục một nhân cách giàu tự trọng. Lão chết nhưng đã quyết giữ cho được mảnh vườn, chết mà không muốn làm luỵ phiền hàng xóm.

Đọc Lão Hạc ta thấy đâu phải chỉ mình lão khổ. Những hạng người như Binh Tư, một kẻ do cái nghèo mà bị tha hoá thành một tên trộm cắp. Đó là ông giáo, một người trí thức đầy hiểu biết nhưng cũng không thoát ra khỏi áp lực của cảnh vợ con rách áo, đói cơm. Cái nghèo khiến ông giáo đã phải rứt ruột bán đi từng cuốn sách vô giá của mình. Nhưng cái thứ ấy bán đi thì được mấy bữa cơm? Vậy ra ở trong truyện tất cả đã đều là lão Hạc. Lão Hạc phải oằn mình mà chết trước thử hỏi những người kia có thể cầm cự được bao lâu?

Vấn đề nổi bật được thể hiện trong Lão Hạc là niềm tin và sự lạc quan của nhà văn vào bản chất tốt đẹp của con người. Thế nhưng điều quan trọng hơn mà nhà văn muốn nhắn gửi đó là một lời tố cáo. Nó cất lên như là một tiếng kêu để cứu lấy con người. Từ chiều sâu của nội dung tư tưởng, tác phẩm nói lên tính cấp bách và yêu cầu khẩn thiết phải thay đổi toàn bộ môi trường sống để cứu lấy những giá trị chân chính và tốt đẹp của con người.

Lão Hạc cho ta một cái nhìn về quá khứ để mà trân trọng nhiều hơn cuộc sống hôm nay. Nó cũng dạy ta, cuộc sống là một cuộc đấu tranh không phải chỉ đơn giản là để sinh tồn mà còn là một cuộc đấu tranh để bảo toàn nhân cách.

Bình luận (0)
H24
21 tháng 8 2019 lúc 21:21

DÀN Ý:
I. Mở bài: giới thiệu 1 bài thơ hoặc tác phẩm văn học mà anh chị yêu thích

Ví dụ:
Nguyễn Du là đại thi hào của dân tộc, ông đã viết những bài thơ thể hiện thân phận khổ cực và hẩm hiu của con người và nhất là của người phụ nữ. tấm lòng nhân đạo của ông đã được thể hiện rất sâu sắc qua các bài thơ và sâu sắc nhất được thể hiện qua tác phẩm Truyện Kiều. Tác phẩm nói về một nhân vật có tài sắc vẹn toàn nhưng vì chử hiếu đã hi sinh bản thân mình. Chính vì thế mà Truyện Kiều để lại trong lòng tôi những ấn tượng sâu sắc và vô cùng ấn tượng.
II. Thân bài: phát biểu cảm nghĩ về 1 bài thơ hoặc tác phẩm văn học mà anh chị yêu thích
1. Cảm nghĩ về nội dung về 1 bài thơ hoặc tác phẩm văn học mà anh chị yêu thích

Thể hiện số phận chua xót của người phụ nữ trong xã hội xưa Thể hiện nét đẹp của Thúy Kiều, một người con gái tài sắc vẹn toàn nhưng bất hạnh Thể hiện tình cảm gia đình sâu sắc Thể hiện tình yêu mặn nồng của Thúy Kiều Thể hiện tấm lòng nhân đạo của nhà thơ

2. Cảm nhận về nghệ thuật về 1 bài thơ hoặc tác phẩm văn học mà anh chị yêu thích

Nghệ thuật đặc sắc Nghệ thuật đòn bẫy sâu sắc Sử dụng từ ngữ sâu sắc và bình dị Thể thơ điêu luyện

III. Kết bài: nêu cảm nhận của em về về 1 bài thơ hoặc tác phẩm văn học mà anh chị yêu thích
Ví dụ:
Tác phẩm Truyện Kiều là một tác phẩm đặc sắc về nội dung và nghệ thuật, thể hiện được số phận chua xót của người phụ nữ, đồng thời thể hiện sự đồng cảm của nhà thơ với thân phận của Kiều.
Trên đây là Hướng dẫn lập dàn ý đề bài “phát biểu cảm nghĩ về 1 bài thơ hoặc tác phẩm văn học mà anh chị yêu thích” chi tiết và ngắn gọn nhất dành cho bạn. hi vọng qua bài lập dàn ý bạn đã có được những sự tham khảo để làm văn tốt hơn. Chúc các bạn thành công, học tập tốt.

Bình luận (0)
TP
22 tháng 8 2019 lúc 15:47
I. Mở bài - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Độc Tiểu Thanh kí là một trong những bài thơ chữ Hán đặc sắc của Nguyễn Du thể hiện sự thương xót cho số phận của người phụ nữ tài hoa bạc mệnh. - Khát quát những cảm nhận chung về tác phẩm đó: Là bài thơ hay và đem lại nhiều suy tư trong lòng người đọc II. Thân bài 1. Hai câu đề: Cơ duyên gặp gỡ của Nguyễn Du và Tiểu Thanh. - “Tây Hồ”: Nơi nổi tiếng với cảnh đẹp và cũng là nơi diễn ra cuộc đời buồn tủi của Tiểu Thanh. - “Tẫn thành khư”: Cảnh đẹp Tây Hồ trở nên hoang vắng, trơ trụi đìu hiu. → Cái đẹp tự nhiên bị hủy hoại cũng chính là sự hủy hoại của cuộc đời Tiểu Thanh. - Hình ảnh “mảnh giấy tàn”: Mảnh giấy còn xót lại của thơ Tiểu Thanh → Cái đẹp tài hoa, cái đẹp nghệ thuật, những giá trị tinh thần bị hủy hoại. - Tâm trạng của nhà thơ “thổn thức” → Xúc động, nghẹn ngào, hẫng hụt, mất mát trước sự lụi tàn của cảnh và vật. ⇒ Hai câu thơ tái hiện lại cảnh và vật ở Tây Hồ - bị tàn lụi theo thời gian, điều đó làm nảy sinh nỗi xót xa, tiếc nuối cho Nguyễn Du ⇒ Nguyễn Du là người có tâm hồn tinh tế, nhạy cảm. 2. Hai câu thực: Cuộc đời và số phận Tiểu Thanh. - Hình ảnh ẩn dụ: “Son phấn”, “văn chương” + “Son phấn”: Tượng trưng cho sắc đẹp của Tiểu Thanh + “Văn chương”: Gợi tài năng và tâm hồn của nàng Tiểu Thanh → Hai hình ảnh nhắc tới nỗi đau muôn thuở của những kiếp “hồng nhan bạc phận”. → Liên hệ đến số phận nàng Kiều, Đạm Tiên, người cung nữ, ca kĩ trong những sáng tác của Nguyễn Du đều có chung số phận với Tiểu Thanh, xinh đẹp tài năng nhưng phải chịu bất hạnh. - Nguyên nhân của sự bất hạnh + “Son phấn có thần chôn vẫn hận”: “Thần” – thần thái, linh hồn và sự linh thiêng của người đã khuất, “hận” – đau khổ, xót xa không được siêu thoát. → Tiểu Thanh có chết cũng vẫn không thể giải thoát khỏi bể khổ của cuộc đời. + “Văn chương vô mệnh đốt còn vương”: Văn chương là vật vô tri cũng bị đốt bỏ, nhưng nó vẫn có sức sống lâu bền → Văn chương Tiểu Thanh còn xót lại khiến người đời sau thấu hiểu tài hoa của nàng. → Tiểu Thanh chỉ có thể bị vùi dập về thể xác, tâm hồn và tài năng của nàng thì còn mãi với thời gian. ⇒ Hai câu thơ tái hiện cuộc đời tài hoa, bạc mệnh của Tiểu Thanh, đồng thời cho thấy sự thương xót, đồng cảm của Nguyễn Du. 3. Hai câu luận: Cảm nhận chung về kiếp người tài hoa - “Nỗi hờn kim cổ”: Nỗi oan khuất tồn tại xuyên suốt bao nhiêu thế hệ. Đó là nỗi oan của Tiểu Thanh nói riêng, nỗi oan của con người tài hoa bạc mệnh nói chung - “Trời khôn hỏi”: Nỗi oan lạ lùng, không thể hỏi trời → Nỗi xót xa đau đớn, bất lực của Nguyễn Du trước hiện thực ngang trái. - “Phong lưu”: Phong vận, phong thái của con người tài hoa - “Án phong lưu”: Cách gọi thể hiện sự đau đớn của Nguyễn Du về tài hoa và nhan sắc, là bản án, hình phạt mà kẻ bất hạnh phải gánh lấy. - “Khách tự mang”: Đồng nhất phận mình với phận kẻ tài hoa. Đau khổ, bất hạnh bởi chính sự đồng cảm của kẻ liên tài. → Sự đồng cảm cao độ, thương người như thương mình, thương mình lại càng thương người của Nguyễn Du. 4. Hai câu kết: Câu hỏi của Nguyễn Du - Nội dung câu hỏi: Hỏi Tiểu Thanh nhưng thực chất là hỏi đời, hỏi chính mình. + Khoảng thời gian 300 năm: Không chỉ là con số ước lệ mà là khoảng cách thời đại của Tiểu Thanh và Nguyễn Du. → Nguyễn Du tạo mạch nối trong suy tưởng từ 300 năm trước đến 300 năm sau để tìm một tâm hồn, một tiếng nói đồng điệu. + Nguyễn Du băn khoăn bây giờ ông đứng đây để thương xót, đồng cảm với cuộc đời, văn chương Tiểu Thanh, 300 năm nữa có ai thấu hiểu được ông. - “Tố như” - tên tự của nguyễn Du: Tự xưng tên mình trong thơ chính là cách để ông thể hiện cái tôi chính mình – cách viết hiếm có trong văn học trung đại. ⇒ Thể hiện tâm trạng cô đơn, lo lắng, buồn rầu, bất an của Nguyễn Du. Muốn được khẳng định bản thân nhưng không thể. 5. Nghệ thuật - Thể thơ thất ngôn bát cú, ngắn gọn, xúc tích - Nghệ thuật đối, câu hỏi tu từ, biện pháp ẩn dụ - Ngôn ngữ triết lí trữ tình. III. Kết bài - Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ - Mở rộng: Đề tài về người phụ nữ, về những số phận tài hoa bạc mệnh trong thơ Nguyễn Du rất phong phú. Liên hệ Truyện Kiều, Long Thành cầm giả ca của Nguyễn Du.
Bình luận (0)

Các câu hỏi tương tự
HN
Xem chi tiết
LV
Xem chi tiết
NH
Xem chi tiết
HP
Xem chi tiết
HM
Xem chi tiết
LV
Xem chi tiết
NL
Xem chi tiết
YT
Xem chi tiết
AP
Xem chi tiết