- Nguyên tử nitrogen có 7 electron
=> Số đơn vị điện tích hạt nhân: Z = 7
=> Điện tích hạt nhân = +Z = +7
Nguyên tử nitrogen có số đơn vị điện tích hạt nhân Z = số proton = 7.
⇒ Điện tích hạt nhân của nguyên tử nitrogen bằng +Z = +7.
- Nguyên tử nitrogen có 7 electron
=> Số đơn vị điện tích hạt nhân: Z = 7
=> Điện tích hạt nhân = +Z = +7
Nguyên tử nitrogen có số đơn vị điện tích hạt nhân Z = số proton = 7.
⇒ Điện tích hạt nhân của nguyên tử nitrogen bằng +Z = +7.
Nguyên tử sodium có 11 proton. Cho biết số đơn vị điện tích hạt nhân và số electron của nguyên tử này.
Nguyên tố carbon có số hiệu nguyên tử là 6. Xác định điện tích hạt nhân của nguyên tử này.
Quan sát Hình 3.1, cho biết nguyên tử nitrogen có bao nhiêu proton, neutron và electron.
Quan sát Hình 3.2, cho biết số proton, số neutron, số electron và điện tích hạt nhân của từng loại nguyên tử của nguyên tố hydrogen.
Nguyên tử của nguyên tố magnesium (Mg) có 12 proton và 12 neutron. Nguyên tử khối của Mg là bao nhiêu?
a) Viết kí hiệu các nguyên tử của nguyên tố hydrogen (Hình 3.2)
b) Viết kí hiệu nguyên tử của nguyên tố oxygen. Biết nguyên tử của nguyên tố này có 8 electron và 8 neutron.
Trong tự nhiên, magnesium có 3 đồng vị bền là 24Mg, 25Mg và 26Mg. Phương pháp phổ khối lượng xác nhận đồng vị 26Mg chiếm tỉ lệ phần trăm số nguyên tử là 11%. Biết rằng nguyên tử khối trung bình của Mg là 24,32. Tính % số nguyên tử của đồng vị 24Mg, đồng vị 25Mg?
Trong tự nhiên, nguyên tố copper có hai đồng vị với phần trăm số nguyên tử tương ứng là 6329Cu (69,15%) và 6529Cu(30,85%). Hãy tính nguyên tử khối trung bình của nguyên tố copper.
Silicon là nguyên tố được sử dụng để chế tạo vật liệu bán dẫn, có vai trò quan trọng trong sản xuất công nghiệp. Trong tự nhiên, nguyên tố này có 3 đồng vị với số khối lần lượt là 28, 29, 30. Viết kí hiệu nguyên tử cho mỗi đồng vị của silicon. Biết nguyên tố silicon có số hiệu nguyên tử là 14.