Một người có khối lượng 60,0 kg đi trên xe đạp có khối lượng 20,0 kg. Khi xuất phát, hợp lực tác dụng lên xe đạp là 200 N. Giả sử hợp lực tác dụng lên xe đạp không đổi, hãy tính vận tốc của xe đạp sau 5,00 s.
Một người có khối lượng 60,0 kg đi trên xe đạp có khối lượng 20,0 kg. Khi xuất phát, hợp lực tác dụng lên xe đạp là 200 N. Giả sử hợp lực tác dụng lên xe đạp không đổi, hãy tính vận tốc của xe đạp sau 5,00 s.
Từ công thức liên quan, hãy biểu diễn đơn vị của áp suất và khối lượng riêng qua các đơn vị cơ bản trong hệ SI.
- Áp suất: \(p=\dfrac{F}{S}\)
+ \(F\): đơn vị \(N\)
+ \(S\): đơn vị \(m^2\)
\(\Rightarrow\) Đơn vị \(p\) là \(N/m^2=Pa\)
- Khối lượng riêng: \(\rho=\dfrac{m}{V}\)
+ \(m\): đơn vị \(kg\)
+ \(V\): đơn vị \(m^3\)
\(\Rightarrow\) Đơn vị của \(\rho\) là \(kg/m^3\)
Trả lời bởi Mai Trung Hải PhongMột thiết bị vũ trụ có khối lượng 70,0 kg. Khi thiết bị này cất cánh từ bề mặt Mặt Trăng, lực nâng hướng thẳng đứng, lên khỏi bề mặt Mặt Trăng do động cơ tác dụng lên thiết bị là 500 N. Gia tốc rơi tự do trên bề mặt Mặt Trăng là 1,6m/s2. Hãy xác định:
a) Trọng lượng của thiết bị này khi ở trên Mặt Trăng.
b) Tổng hợp lực nâng của động cơ và lực hấp dẫn của Mặt Trăng tác dụng lên thiết bị.
c) Gia tốc của thiết bị khi cất cánh từ bề mặt Mặt Trăng.
Gọi tên và mô tả hướng của các lực trong các tình huống thực tế sau:
a) Một vật nằm ở đáy bể
b) Quả táo rụng xuống đất
c) Người ngồi trên xích đu
Gọi tên và mô tả hướng của các lực trong các tình huống thực tế sau:
a) Một vật nằm ở đáy bể
- Trọng lực: thẳng đứng hướng từ trên xuống dưới.
- Lực nâng: thẳng đứng hướng từ dưới lên trên.
b) Quả táo rụng xuống đất
- Trọng lực: thẳng đứng hướng từ trên xuống dưới.
c) Người ngồi trên xích đu
- Trọng lực: thẳng đứng hướng từ trên xuống dưới.
- Lực nêng: thẳng đứng hướng từ dưới lên trên.
- Lực ma sát: nằm ngang hướng về phía sau.
Trả lời bởi CihceNgười ta thả một quả cầu kim loại vào một ống hình trụ chứa đầy dầu. Lúc đầu, quả cầu chuyển động nhanh dần. Sau một khoảng thời gian thì nó chuyển động với tốc độ không đổi. Hãy giải thích:
a) Tại sao lúc đầu quả cầu tăng tốc?
b) Tại sao sau một thời gian thì quả cầu chuyển động đều?
c) Tại sao nói nếu ống đủ cao thì vận tốc khi quả cầu chuyển động đều là vận tốc cuối của nó?
a) Các lực tác dụng lên quả cầu gồm trọng lực và lực đẩy Ác-si-mét, áp lực của dầu.
Do ban đầu trọng lực có độ lớn lớn hơn lực đẩy Ác-si-mét và áp lực của dầu nên vật sẽ chuyển động nhanh.
b) Sau một thời gian quả cầu càng xuống sâu, nên áp suất càng tăng dẫn đến áp lực của dầu tác dụng lên quả cầu tăng, đến khi áp lực và lực đẩy Ác-si-mét cân bằng với trọng lực nên quả cầu chuyển động đều.
c) Nếu ống đủ cao khi đó quả cầu sẽ có đủ thời gian để duy trì trạng thái chuyển động. Theo định luật I Newton, vật đang chuyển động đều mà hợp lực tác dụng lên vật bằng không thì vật có xu hướng bảo toàn chuyển động tức là sẽ giữ nguyên trạng thái chuyển động đều đó, vận tốc của chuyển động đều là vận tốc cuối của nó.
Trả lời bởi ToruMột người kéo dây để giữ thùng hàng như hình 1.
Trên hình đã biểu diễn hai lực.
a) Chỉ ra lực còn lại tạo thành cặp lực – phản lực theo định luật III Newton với mỗi lực này. Nêu rõ vật mà lực đó tác dụng lên, hướng của lực và loại lực.
b) Biểu diễn các lực tác dụng lên thùng hàng.
c) Biểu diễn các lực tác dụng lên người.
a)
a) Lúc đầu quả cầu tăng tốc do trọng lực lớn hơn lực đẩy Ác-si-mét,.
b) Sau một thời gian thì quả cầu chuyển động đều vì lúc này quả cầu đã ngập trong dầu, lực đẩy cân bằng với trọng lực.
c) Nếu ống đủ cao thì vận tốc khi quả cầu chuyển động đều là vận tốc cuối của nó vì khi đó quả cầu sẽ có đủ thời gian để duy trì trạng thái chuyển động.
c)
Các lực tác dụng lên người:
Trả lời bởi Mai Trung Hải PhongĐộ sâu của nước trong một bể bơi thay đổi trong khoảng từ 0,80 m đến 2,4 m. Khối lượng riêng của nước =1,00.103kg/m3và áp suất khí quyển là 1,01.105Pa
a) Tính áp suất lớn nhất tác dụng lên mỗi điểm ở đáy bể bơi.
b) Ở đáy bể có một nắp ống thoát nước hình tròn, bán kính 10,0 cm. Tính lực cần thiết để nhấc nắp này lên, bỏ qua trọng lượng của nắp.
c) Từ kết quả ở câu b, hãy đề xuất phương án bố trí ống thoát nước của bể bơi để có thể thoát nước dễ dàng hơn.
Khối lượng riêng của thép là 7850kg/m3. Tính khối lượng của một quả cầu thép bán kính 0,15 m. Cho biết công thức tính thể tích của khối cầu là V=\(\dfrac{4}{3}\)πr3, với r là bán kính quả cầu.
Thể tích của quả cầu thép là: \(V=\dfrac{4}{3}\pi r^3=\dfrac{4}{3}\pi.\left(0,15\right)^3=0,0045\pi\left(m^3\right)\)
Khối lượng của quả cầu thép là: \(m=DV=7850.0,0045\pi\approx111\left(kg\right)\)
Trả lời bởi Ami MizunoMột thùng hàng trọng lượng 500 N đang trượt xuống dốc. Mặt dốc tạo với phương ngang một góc 30,00. Chọn hệ tọa độ vuông góc xOy sao cho trục Ox theo hướng chuyển động của thùng.
a) Vẽ giản đồ vectơ lực tác dụng lên thùng.
b) Tính các thành phần của trọng lực theo các trục tọa độ vuông góc.
c) Giải thích tại sao lực pháp tuyến của dốc lên thùng hàng không có tác dụng kéo thùng hàng xuống dốc.
d) Xác định hệ số ma sát trượt giữa mặt dốc và thùng hàng nếu đo được gia tốc chuyển động của thùng là 2,00m/s2. Bỏ qua lực cản của không khí lên thùng.
Nêu ý nghĩa của:
a) Ngẫu lực
b) Mômen lực
a) Ngẫu lực.
+ Là hệ hai lực song song, ngược chiều, có độ lớn bằng nhau và cùng đặt vào một vật.
+ Có tác dụng làm quay chứ không làm cho vật tịnh tiến.
b) Mômen ngẫu lực.
- Mômen của ngẫu lực chỉ phụ thuộc vào khoảng cách giữa giá của hai lực, không phụ thuộc vào điểm đặt của mỗi lực tác dụng hay vị trí trục quay của vật.
Trả lời bởi Toru
Xe đạp đi với gia tốc là:
\(a=\dfrac{F}{m}=\dfrac{200}{60+20}=2,5\left(m/s^2\right)\)
Vận tốc của xe đạp sau 5,00 s là:
\(v=v_0+at=0+2,5.5=12,5\left(m/s\right)\)
Trả lời bởi Mai Trung Hải Phong