XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 - 1965)
a. Miền Bắc
- Ngày 10/10/1954, quân ta tiếp quản Hà Nội.
- Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch trở về Thủ đô.
- Ngày 13/ 5/1955, lính Pháp cuối cùng rời khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.
b. Miền Nam
- Giữa tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơnevơ.
- Đế quốc Mĩ thay thực dân Pháp, đưa tay sai Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, âm mưu chia cắt Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự ở Đông Dương và Đông Nam Á.
- Miền Bắc phải nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, tiến lên CNXH để trở thành hậu phương vững chắc cho cách mạng miền Nam đánhh Mĩ.
- Miền Nam tiếp tục cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
- Mối quan hệ của cách mạng hai miền Nam – Bắc: Miền Bắc là hậu phương lớn có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển cách mạng cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn có vai trò quyết định trực tiếp đến sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó với nhau, tác động qua lại và thúc đẩy lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Thắng lợi giành được ở mỗi miền là thắng lợi chung của cách mạng hai miền.
a. Hoàn thành cải cách ruộng đất
- Trong hơn 2 năm (1954 – 1956) miền Bắc đã tiến hành 6 đợt giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng đất.
- Trong cải cách ruộng đất, ta phạm một số sai lầm như đấu tố tràn lan cả những địa chủ kháng chiến có công với cách mạng. Quy nhầm một số nông dân, cán bộ, đảng viên thành địa chủ. Tuy nhiên, Đảng, Chính phủ phát hiện và kịp thời sửa chữa trong năm 1957 nên hậu quả sai lầm được hạn chế và ý nghĩa thắng lợi của cải cách ruộng đất vẫn to lớn, khối công nông liên minh được củng cố .
b. Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (đọc thêm)
- Nông nghiệp: nông dân khai khẩn ruộng đất hoang, tăng thêm đàn trâu bò, sắm thêm nông cụ. Năm 1957, sản lượng lương thực đạt trên 4 triệu tấn, nạn đói kinh niên ở miền Bắc căn bản được giải quyết.
- Công nghiệp: khôi phục, mở rộng và xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp mới. Cuối năm 1957, có 97 nhà máy, xí nghiệp lớn do nhà nước quản lý.
- Thủ công nghiệp, thương nghiệp: nhanh chóng khôi phục, đảm bảo cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân.
- Giao thông vận tải: khôi phục 700 km đường sắt, sửa chữa và làm mới hàng nghìn km đường ô tô, xây dựng bến cảng, đường hàng không dân dụng quốc tế …
- Văn hóa, giáo dục được đẩy mạnh .
- Y tế: được quan tâm xây dựng, nhiều nạn dịch phổ biến ở miền Bắc không còn.
- củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, tăng cường khả năng phòng thủ đất nước, mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất và quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới.
a. Cải tạo quan hệ sản xuất
- 1958 – 1960: miền Bắc đã cải tạo quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, công thương nghiệp tư bản tư doanh…
+ Trong phong trào vận động xây dựng hợp tác xã, cuối 1960, miền Bắc có trên 85 % hộ nông dân với 70 % ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp
- Đối với tư sản dân tộc : ta cải tạo bằng phương pháp hòa bình, cuối 1960 có hơn 95 % hộ tư sản vào công tư hợp doanh .
* Kết quả: Đã xóa bỏ cơ bản chế độ người bóc lột người, thúc đẩy sản xuất phát triển.
b. Xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội
- Kinh tế: trọng tâm là phát triển kinh tế quốc doanh. Năm 1960 có 172 xí nghiệp lớn do trung ương quản lý và 500 xí nghiệp do địa phương quản lý.
- Văn hóa, giáo dục, y tế: phát triển. Năm 1960 số học sinh tăng 80 % so với 1957, cơ sở y tế tăng 11 lần so với 1955.
- Từ giữa năm 1954, cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị, đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ, đòi hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước, đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ; chống “tố cộng, diệt cộng”, “trưng cầu dân ý”....
- Mở đầu và tiêu biểu nhất là “Phong trào hòa bình” của trí thức và nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn (tháng 8/1954)
- Phong trào bị khủng bố, đàn áp nhưng vẫn dâng cao, lan rộng khắp thành thị và nông thôn, lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia, hình thành mặt trận chống Mỹ – Diệm.
- Từ đấu tranh hòa bình, phong trào chuyển dần sang dùng bạo lực, tiến hành đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới.
a. Nguyên nhân
- Từ năm 1957 – 1959: chính quyền Ngô Đình Diệm ban hành chính sách “tố cộng, diệt cộng”, ra đạo luật 10/59 đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, lê máy chém khắp miền Nam, làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam với đế quốc Mĩ xâm lược và tay sai phát triển gay gắt, lượng cách mạng bị tổn thất nặng, đòi hỏi phải có biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn.
- Lực lượng cách mạng ở miền Nam được giữ gìn và phát triển qua thực tiễn đấu tranh chính trị, hoà bình, đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ, tiến lên dùng bạo lực, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho sự bùng nổ phong trào cách mạng mới.
- Tháng 1/1959, Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ XV quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.
b. Diễn biến
- Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở từng địa phương như Vĩnh Thạnh, Bác Ái (2/1959), Trà Bồng (8/1959)…, sau lan khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.
- Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân dân tự quản, lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.
- Phong trào lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung bộ. Cuối năm 1960, ta làm chủ 600/1298 xã ở Nam Bộ, 3.200/5721 thôn ở Tây Nguyên, 904/3829 thôn ở Trung Trung bộ.
c. Ý nghĩa
* Đối với Mỹ – Diệm
- Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ.
- Làm lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngô Đình Diệm.
* Về phía Ta
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam: từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
- Từ khí thế đó, ngày 20/12/1960, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời, đoàn kết toàn dân đấu tranh chống Mỹ - Diệm.
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Giữa lúc cách mạng hai miền Nam – Bắc có những bước tiến quan trọng, Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III từ ngày 5 đến 10/9/1960 tại Hà Nội.
b. Nội dung
- Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền
+ Miền Bắc: cách mạng xã hội chủ nghĩa có vai trò quyết định nhất .
+ Miền Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có vai trò quyết định trực tiếp.
+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
- Thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
- Bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất.
* Ý nghĩa : Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9 – 1960) là “nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng và toàn dân ta xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà.”
- Công nghiệp được ưu tiên xây dựng, giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với 1960, công nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng 93% tổng giá trị sản lượng công nghiệp miền Bắc.
- Nông nghiệp: đại bộ phận nông dân tham gia hợp tác xã nông nghiệp.
- Thương nghiệp được ưu tiên phát triển, góp phần phát triển kinh tếù, củng cố QHSX mới, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.
- Giao thông phát triển cả trong nước và quốc tế.
- Giáo dục – y tế có bước phát triển mạnh
- Chi viện cho miền Nam cả nhân lực và vật lực để chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng.
- Ngày 7/02/1965, Mỹ gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất, miền Bắc chuyển hướng xây dựng và phát triển kinh tế cho phù hợp với điều kiện chiến tranh.
a. Bối cảnh lịch sử
- Cuối 1960, sau phong trào “Đồng khởi” ở miền Nam, Mỹ đề ra và thực hiện “Chiến tranh đặc biệt” (1960 – 1965) ở miền Nam Việt Nam.
- Trong khi đó, trên thế giới, phong trào giải phóng dân tộc dâng lên mạnh mẽ đe doạ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. Để đối phóng lại Tổng thống Mĩ G.Kenơđi đã đề ra chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh hoạt” và tiến hành chiến lược “Chiến tranh đặc biệt.
b. Âm mưu của Mĩ
- Âm mưu cơ bản: “dùng người Việt đánh người Việt”.
- Chiến lược “chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại phong trào cách mạng của nhân dân ta.
c. Thủ đoạn
- Đề ra kế hoạch Xtalây – Taylo: Bình định miền Nam trong 18 tháng.
- Tăng viện trợ quân sự cho Diệm, tăng cường cố vấn Mỹ và lực lượng quân đội Sài Gòn.
- Tiến hành dồn dân lập “Ấp chiến lược”, coi đây là “xương sống” của “chiến tranh đặc biệt”, đồng thời trang bị hiện đại, sử dụng phổ biến các chiến thuật mới như “trực thăng vận” và “thiết xa vận”.
- Mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành nhiều hoạt động phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.
- Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và Đảng lãnh đạo nhân dân ta kết hợp đấu tranh chính trị với đầu tranh vũ trang, nổi dậy tiến công địch trên ba vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô thị), bằng ba mũi tiến công (chính trị, quân sự, binh vận).
* Trên mặt trận chống phá bình định: diễn ra gay go quyết liệt giữa ta và địch. Ta phá “Ấp chiến lược” đi đôi với dựng làng chiến đấu.
- Cuối năm 1962, ta kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân ở miền Nam.
- Đến cuối năm 1965, “Ấp chiến lược” căn bản bị phá sản.
* Đấu tranh chính trị: diễn ra mạnh mẽ khắp các đô thị lớn, nổi bật là đấu tranh của “đội quân tóc dài”, của các “tín đồ” Phật giáo…
=> Góp phần đẩy nhanh quá trình suy sụp của chính quyền Ngô Đình Diệm.
- Ngày 1/11/1963, Mỹ giật dây cho các tướng lĩnh Sài Gòn đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm. Chính quyền Sài Gòn lâm vào tình trạng khủng hoảng
* Mặt trận quân sự
- Ngày 2/1/1963, quân dân ta thắng lớn ở trận Ấp Bắc (Mỹ Tho), đánh bại cuộc hành quân càn quét của 2000 Mỹ - quân đội Sài Gòn có cố vấn Mỹ chỉ huy với phương tiện chiến tranh hiện đại.
- Chiến thắng Ấp Bắc có ý nghĩa quan trọng:
+ Là đòn đầu tiên đánh vào chiến thuật “trực thăng vận” “thiết xa vận” của Mĩ.
+ Đánh sụp lòng tin của quân Sài Gòn vào vũ khí, phương tiện chiến tranh Mĩ.
+ Chứng minh quân và dân miền Nam hoàn toàn có thể đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt “ của Mĩ.
- Sau đó, ta tiếp tục giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài...
=> Làm phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.
- “Chiến tranh đặc biệt” với hai kế hoạch Xtalây – Taylo và Giônxơn – Mác Namara đã lên tới mức cao nhất, song cũng bị phá sản thảm hại vào cuối năm 1964 đầu năm 1965, làm thất bại âm mưu dùng người Việt đánh người Việt của Mĩ.
- Mỹ đã thất bại trong việc sử dụng miền Nam Việt Nam làm thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp phong trào cách mạng trên thế giới.
- Mỹ buộc phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (tức thừa nhận sự thất bại của chiến tranh đặc biệt).
- Chứng tỏ đường lối lãnh đạo của Đảng là đúng đắn và sự trưởng thành nhanh chóng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam.
- Thắng lợi này đã mở rộng và phát triển toàn diện thế chiến lược tiến công của cách mạng, là cơ sở để nhân dân ta ở miền Nam tiến lên đập tan những kế hoạch chiến tranh mới của đế quốc Mỹ, giành thắng lợi hoàn toàn.
- Góp phần bảo vệ miền Bắc, làm phá sản kế hoạch tiến công ra Bắc của Mỹ - Nguỵ.