ĐẠI CƯƠNG VỀ NHIỄM SẮC THỂ
- Nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gen của tế bào (nằm trong nhân tế bào), chỉ có thể quan sát được chúng dưới kính hiển vi, đặc biệt là vào kỳ giữa của nguyên phân khi các NST co xoắn cực đại.
- NST có khả năng bắt màu khi nhuộm bằng thuốc nhuộm có tính kiềm.
- NST = ADN + các loại pr khác nhau
- Ở SV Nhân sơ: vật chất di truyền là phân tử ADN trần (ADN dạng vòng, mạch kép, trần)
- Ở Virut: vật chất di truyền là ADN hoặc ARN 1 sợi
- Ở SV Nhân thực: vật chất di truyền là các Nhiễm sắc thể (NST), được cấu tạo từ chất nhiễm sắc do ADN liên kết với các protein (chủ yếu là histon) tạo nên.
Cấu tạo NST:
- Cấu tạo NST gồm cánh, tâm động, đầu mút:
Kích thước NST (ở kỳ giữa của nguyên phân, khi các NST xoắn cực đại):
- Dài: 0,1 – 30 μm
- Đường kính: 0.2 – 2.0 μm
Số lượng NST:
Động vật |
Tên khoa học |
2n |
Thực vật |
Tên khoa học |
2n |
Giun tròn |
A. megalocephala |
2 |
Nấm mốc bánh mỳ |
Mucorheimalis |
2 |
Ruồi giấm |
D. melanogaster |
8 |
Nấm penicillium |
P. notatum |
4 |
Ong cái |
Apis mellifera |
32 |
Đậu xanh |
Pisum sativum |
14 |
Mèo |
Fells domestica |
38 |
Ngô |
Zea mays |
20 |
Người |
Homo sapiens |
46 |
Lúa |
Oryza sativa |
24 |
Chó |
Canis familiaris |
78 |
Cà chua |
Lycopersicon |
24 |
Chim bồ câu |
Columbia livia |
80 |
Khoai tây |
S. tuberosum |
48 |
Amip |
Amoeba proteus |
250 |
Mía |
S. offtinalis |
80 |
Trùng tia |
Aleucantha |
1600 |
Dương xỉ |
Ophioglossum |
1262 |
- Bộ NST lưỡng bội 2n và đặc trưng cho loài (số lượng, hình thái, cấu trúc,...). Ở phần lớn các loài lưỡng bội, NST trong tế bào soma thường tồn tại thành từng cặp tương đồng, giống nhau về hình thái, kích thước và trình tự các gen (gọi là bộ NST lưỡng bội 2n). Số lượng NST không thể hiện mức độ tiến hóa cao hay thấp, mà chủ yếu do các gen trên đó.
VD: Người 2n = 46, ruồi giấm 2n = 8
*Lưu ý:
- NST gồm 2 loại:
Ví dụ: Bộ NST của người 2n = 46 = 23 cặp.
NST = ADN + Pr
- NST lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền
- Tham gia điều hòa hoạt động gen, giúp tế bào phân chia đều vật chất di truyền cho các tế bào con (qua nguyên phân) và cho các thế hệ cơ thể theo cơ chế: nguyên phân, giảm phân, thụ tinh.
- Quan sát hình thái NST rõ nhất vào kỳ giữa của nguyên phân
- Hình thái NST gồm:
- NST = ADN + Prôtêin Histon
- ADN quấn 1 ¾ vòng quanh khối cầu protein Histon (8 phân tử Histon) → tạo ra cấu trúc nuclêôxôm
- Các cấu trúc nuclêôxôm kết hợp nhau → cấu trúc xoắn bậc 1 (Sợi cơ bản = 11nm)
- Sợi cơ bản tiếp tục xoắn → cấu trúc xoắn bậc 2 (Sợi nhiễm sắc = 30 nm)
- Sợi nhiễm sắc tiếp tục co xoắn → cấu trúc xoắn bậc 3 (Sợi siêu xoắn = 300 nm)
- Sợi siêu xoắn → cromatid (700 nm)
⇒ Sự xoắn từ ADN → cromatid đã làm giảm kích thước ADN xuống từ 15000 - 20000 lần ⇒ giúp cho các cơ chế di truyền diễn ra thuận lợi hơn.