Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ, bèn sai sứ giả đi khắp nơi tìm người tài giỏi cứu nước
Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ, bèn sai sứ giả đi khắp nơi tìm người tài giỏi cứu nước
Bấy giờ ,có giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta.Thế giặc mạnh,nhà vua lo lắng, bèn sai sứ giả đi khắp nơi tìm người tài giỏi cứu nước.Đứa bé nghe tin,bỗng dưng cất tiếng nói:”Mẹ ra mời sứ giả vào đây”.Sứ giả vào,đứa bé bảo:”Ông về tâu vua sắm cho ta một con ngựa sắt,một cái roi sắt và một tấm áo giáo sắt ,ta sẽ phá tan lũ giặc này”.Sứ giả vừa kinh ngạc,vừa mừng rở ,vội vàng về tâu vua.Nhà vua truyền cho thợ ngày đêm làm gấp những vật chú bé dặn.
Càng lạ hơn nữa,từ sau hôm gặp sứ giả,chú bé lớn nhanh như thổi.Cơm ăn mấy cũng không no,áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ.Hai vợ chồng làm ra bao nhiêu cũng không đủ nuôi con,đành phải chạy nhờ bà con làng xóm .Bà con đều vui lòng gom góp gạo nuôi chú bé,vì ai cũng mong chú giết giặc, cứu nước''
Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
Hãy tìm một trạng ngữ và một từ láy có trong đoạn trích.
Bấy giờ ,có giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta.Thế giặc mạnh,nhà vua lo lắng, bèn sai sứ giả đi khắp nơi tìm người tài giỏi cứu nước.Đứa bé nghe tin,bỗng dưng cất tiếng nói:”Mẹ ra mời sứ giả vào đây”.Sứ giả vào,đứa bé bảo:”Ông về tâu vua sắm cho ta một con ngựa sắt,một cái roi sắt và một tấm áo giáo sắt ,ta sẽ phá tan lũ giặc này”.Sứ giả vừa kinh ngạc,vừa mừng rở ,vội vàng về tâu vua.Nhà vua truyền cho thợ ngày đêm làm gấp những vật chú bé dặn.
Càng lạ hơn nữa,từ sau hôm gặp sứ giả,chú bé lớn nhanh như thổi.Cơm ăn mấy cũng không no,áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ.Hai vợ chồng làm ra bao nhiêu cũng không đủ nuôi con,đành phải chạy nhờ bà con làng xóm .Bà con đều vui lòng gom góp gạo nuôi chú bé,vì ai cũng mong chú giết giặc cứu nước.
tìm 3 từ ghép,3 từ đơn
Phép tu từ nào đã được sử dụng trong đoạn văn trên, hãy chỉ ra chỗ có phép tu từ đó.
Tìm thành ngữ có trong bài văn trên và nêu ý nghĩa của thành ngữ đó
Bấy giờ ,có giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta.Thế giặc mạnh,nhà vua lo lắng, bèn sai sứ giả đi khắp nơi tìm người tài giỏi cứu nước.Đứa bé nghe tin,bỗng dưng cất tiếng nói:”Mẹ ra mời sứ giả vào đây”.Sứ giả vào,đứa bé bảo:”Ông về tâu vua sắm cho ta một con ngựa sắt,một cái roi sắt và một tấm áo giáo sắt ,ta sẽ phá tan lũ giặc này”.Sứ giả vừa kinh ngạc,vừa mừng rở ,vội vàng về tâu vua.Nhà vua truyền cho thợ ngày đêm làm gấp những vật chú bé dặn.
Càng lạ hơn nữa,từ sau hôm gặp sứ giả,chú bé lớn nhanh như thổi.Cơm ăn mấy cũng không no,áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ.Hai vợ chồng làm ra bao nhiêu cũng không đủ nuôi con,đành phải chạy nhờ bà con làng xóm .Bà con đều vui lòng gom góp gạo nuôi chú bé,vì ai cũng mong chú giết giặc cứu nước.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi : Bấy giờ có giặc Ân sang xâm lược nước ta .Thế giặc mạnh ,nhà vua lo sợ bèn sai sứ giả đi khắp nơi tìm người tải giỏi cứu nước . Đứa bà nghe tiếng , bỗng ưng cất tiếng nói : ''mẹ mời sứ giả vào đây ''. Sứ giả vào đứ bé bảo : ''ông về tâu với vua sắm cho tôi 1 con ngựa sắt , 1 cái roi sắt và 1 tấm aó giáp sắt , ta sẽ phá tan lũ giặc này '' . Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ , vội vàng về tâu với vua . Nhà vua truyền cho thợ ngày đêm làm .
1, hãy khái niêm nội dung bằng 1 câu văn hoàn chỉnh .
2, viết 15-> 20 câu kể về lịch sử dân tộc ta
Em hãy nêu ra 2 từ ghép trong đoạn văn sau: Đoạn văn: “Giặc đã đến chân núi Trâu. Thế nước rất nguy, người hoảng hốt . Vừa lúc đó , sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy , vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt . Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội."
Tìm cụm danh từ trong câu sau (không giới hạn) :
"Trước mắt ông lão lại thấy túp lều nát ngày xưa và trên bậc cửa, mụ vợ đang ngồi bên cái máng lợn sứt mẻ."
Giúp mình nhé!!!!
Soạn bài: THÁNH GIÓNG (Truyền thuyết)
I. VỀ THỂ LOẠI
(Xem trong bài Con Rồng, cháu Tiên). II. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Truyền thuyết Thánh Gióng có nhiều nhân vật (bố mẹ, dân làng, vua, sứ giả...) nhưng nhân vật chính là Thánh Gióng. Nhân vật này được xây dựng bằng rất nhiều chi tiết tưởng tượng có tính chất kì ảo: sinh ra khác thường (bà mẹ chỉ ướm vào vết chân lạ mà thụ thai); thụ thai đến mười hai tháng; ba tuổi mà chẳng biết đi đứng, nói cười; khi giặc đến thì bỗng dưng biết nói và lớn nhanh như thổi, sức khoẻ vô địch; đánh tan giặc lại bay về trời. 2. Các chi tiết đặc biệt trong truyện thể hiện rất nhiều ý nghĩa. Thứ nhất. tiếng nói đầu tiên của Gióng là tiếng nói đòi đi đánh giặc. Chi tiết này chứng tỏ nhân dân ta luôn có ý thức chống giặc ngoại xâm. Khi có giặc, từ người già đến trẻ con đều sẵn sàng đánh giặc cứu nước. Đây là một chi tiết thần kì: chưa hề biết nói, biết cười, ngay lần nói đầu tiên, chú bé đã nói rất rõ ràng về một việc hệ trọng của đất nước. Thứ hai, Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt để đánh giặc. Gióng không đòi đồ chơi như những đứa trẻ khác mà đòi vũ khí, những vật dụng để đánh giặc. Đây cũng là một chi tiết thần kì. Gióng sinh ra đã là một anh hùng và điều quan tâm duy nhất của vị anh hùng đó là đánh giặc. Thứ ba, bà con làng xóm vui lòng góp gạo nuôi cậu bé. Gióng là đứa con của nhân dân, được nhân dân nuôi nấng, dạy dỗ. Sức mạnh của Gióng là sức mạnh của nhân dân, sức mạnh của tinh thần đồng sức, đồng lòng. Thứ tư, Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ. Đây cũng là chi tiết thể hiện sức mạnh của nhân dân, sức mạnh của dân tộc. Khi hoà bình là những người lao động rất bình thường, nhưng khi chiến tranh xảy ra, sự đoàn kết đã hoá thành sức mạnh bão tố, phi thường, vùi chôn quân giặc. Thứ năm, Roi sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc. Gậy sắt là vũ khí của người anh hùng. Nhưng khi cần thì cả cỏ cây cũng biến thành vũ khí.. Thứ sáu, Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng lên trời. Gióng cũng như nhân dân hay chính là nhân dân, đánh giặc vì lòng yêu nước, căm thù giặc, sẵn sàng hi sinh thân mình mà không đòi hỏi được khen thưởng hay ban cho danh lợi. 3. Ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng: Thánh Gióng là hình tượng tiêu biểu của người anh hùng chống giặc ngoại xâm. Gióng được sinh ra từ nhân dân, do nhân dân nuôi dưỡng. Gióng đã chiến đấu bằng tất cả tinh thần yêu nước, lòng căm thù giặc của nhân dân. Sức mạnh của Gióng không chỉ tượng trưng cho sức mạnh của tinh thần đoàn kết toàn dân, đó còn là sức mạnh của sự kết hợp giữa con người và thiên nhiên, bằng cả vũ khí thô sơ và hiện đại. Từ truyền thống đánh giặc cứu nước, nhân dân ta đã thần thánh hoá những vị anh hùng trở thành những nhân vật huyền thoại, tượng trưng cho lòng yêu nước, sức mạnh quật khởi của dân tộc. 4*. Sự thật lịch sử được phản ánh trong truyện Thánh Gióng là thời đại Hùng Vương. Trên cơ sở một nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước đã khá phát triển, người dân Văn Lang đã tạo nên cả một nền văn minh rực rỡ, đồng thời cũng luôn luôn phải chống giặc ngoại xâm phương Bắc để bảo vệ đất nước. Bên cạnh việc cấy trồng lúa nước, nhân dân thời bấy giờ đã có ý thức chế tạo vũ khí chống giặc từ chất liệu kim loại (bằng sắt). Truyền thuyết cũng phản ánh: trong công cuộc chống ngoại xâm, từ xa xưa, chúng ta đã có truyền thống huy động sức mạnh của cả cộng đồng, dùng tất cả các phương tiện để đánh giặc.III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tóm tắt: Vào đời vua Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn, có tiếng là phúc đức nhưng mãi không có con. Một hôm bà vợ ra đồng ướm chân vào một vết chân to, về thụ thai và mười hai tháng sau sinh ra một cậu con trai khôi ngô. Đã lên ba tuổi, cậu chẳng biết nói cười. Giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta, cậu bé bỗng cất tiếng nói xin được đi đánh giặc. Cậu lớn bổng lên. Sau khi ăn hết "bảy nong cơm, ba nong cà" do bà con gom góp mang đến, cậu bé vươn vai thành một tráng sĩ, mặc giáp sắt, cưỡi ngựa sắt, cầm roi sắt xông ra diệt giặc. Roi sắt gãy, Gióng bèn nhổ cả những bụi tre bên đường đánh tan quân giặc. Giặc tan, Gióng một mình một ngựa trèo lên đỉnh núi rồi bay thẳng lên trời. Nhân dân lập đền thờ, hàng năm lập hội làng để tưởng nhớ. Các ao hồ, những bụi tre đằng ngà vàng óng đều là những dấu tích về trận đánh của Gióng năm xưa. 2. Lời kể: Khi kể cần chú ý: câu chuyện hầu hết được tái hiện lại qua lời người kể chuyện. Tuy nhiên, lời người kể qua các giai đoạn, các tình tiết cũng có giọng điệu khác nhau. - Đoạn mở đầu kể chậm, rõ (lời dẫn chuyện). - Đoạn tiếp theo (từ "Bấy giờ có giặc Ân" đến "những vật chú bé dặn"): giọng kể nhanh thể hiện tình hình đất nước nguy cấp. - Đoạn thứ ba ("Càng lạ hơn nữa" đến "mong chú giết giặc, cứu nước"): kể bằng giọng ngạc nhiên, về việc chú bé lớn nhanh kì lạ. - Đoạn kể Thánh Gióng đánh giặc, sau đó bay thẳng lên trời: giọng kể nhanh, thể hiện niềm cảm phục. - Đoạn cuối kể bằng lời dẫn chuyện, giọng trầm (chú ý ngữ điệu lặp cấu trúc: "Người ta kể rằng" và "Người ta còn nói" thể hiện niềm tự hào). 3. Nhân vật Thánh Gióng gắn với nhiều hình ảnh đẹp và để lại nhiều ấn tượng. Trong đó có lẽ hình ảnh Gióng “bỗng nhiên cất tiếng gọi mẹ…” để đòi đi đánh giặc và hình ảnh Gióng oai hùng khi xông trận có thể xem là những hình ảnh đẹp và ấn tượng nhất của nhân vật này. 4. Hội thi thể thao của các nhà trường hiện nay sở dĩ được mang tên là Hội khoẻ Phù Đổng là vì những người tổ chức mong muốn thế hệ trẻ hôm nay phát huy được sức mạnh và tinh thần của Thánh Gióng năm xưa.Viết 1 đoạn văn ngắn trình bày ý nghĩa của chi tiết sau:" Chú bé lên ba không biết nói biết cười ... đòi đi đánh giặc cứu nước "
Câu 6: Cho biết ý nghĩa của chi tiết: Bà con làng xóm góp gạo nuôi Gióng.
A. Ca ngợi ý thức đánh giặc cứu nước.
B. Sự lớn lên của Gióng đã đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ cứu nước.
C. Truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết của dân tộc ta.
D. Gióng bất tử, sống mãi trong lòng dân tộc.