-Di sản văn hóa phi vật thể: là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn háo liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được lái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác. Công ước 20003 của UNESSCO bác bỏ việc xếp hạng di sản văn hóa phi vật thể nên không có khái niệm xếp hạng di sản theo cấp tỉnh, cấp quốc gia hay cấp thế giới.
-Một vài ví dụ: Năm được công nhận
Trung Quốc | Meshrep | 2010 |
Trung Quốc | Kỹ thuật đóng thuyền không thấm nước của Trung Quốc | 2010 |
Trung Quốc | Wooden movable-type printing of China | 2010 |
Croatia | Hát Ojkanje | 2010 |
Việt Nam | Ca trù | 2009 |
Pháp | Cantu ở paghjella: trường ca và nghi thức tế lễ truyền miệng trên đảo Cors | 2009 |
Mông Cổ | Mongol Biyelgee, vũ điệu dân gian cổ truyền Mông Cổ | 2009 |
Mông Cổ | Mongol Tuuli, thiên sử thi Mông Cổ | 2009 |
Trung Quốc | Lễ hội năm mới của dân tộc Khương | 2009 |
Belarus | Rite of the Kalyady Tsars (Christmas Tsars) | 2009 |
Mali | The Sanké mon: collective fishing rite of the Sanké | 2009 |
Latvia | Không gian văn hóa Suiti | 2009 |
Trung Quốc | Meshrep | 2009 |
Trung Quốc | Traditional design and practices for building Chinese wooden arch bridges | 2009 |
Trung Quốc | Kĩ thuật dệt vải cổ truyền của dân tộc Lê (đảo Hải Nam): xe sợi, nhuộm, dệt và thêu | 2009 |
Mông Cổ | Nhạc cổ truyền của Tsuur | 2009 |
Kenya | Traditions and practices associated to the Kayas in the sacred forests of the Mijikenda | 200 |