Văn học :
Văn học dân gian phát triển phong phú, nhiều thể lọai, phản ảnh cuộc sống tâm tư, nguyện vọng , đặc biệt văn học Nôm phát triển đến đỉnh cao:
+ Truyện Kiều của Nguyễn Du - phản ảnh bất công và tội ác của xã hội phong kiến .
+Tác phẩm Chinh Phụ Ngâm của bà Đòan thị Điểm : bênh vực phụ nữ, đề cao nhân phẩm và vẻ đẹp của người phụ nữ.
+ Cung oán ngâm khúc của Nguyễn Gia Thiều .
+ Thơ của Bà Huyện Thanh Quan : ca ngợi phong cảnh thiên nhiên, thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà .
+Thơ Hồ Xuân Hương châm biếm , đả kích sâu cay, chĩa mũi nhọn vào thói hư tật xấu của xã hội đương thời , bênh vực quyền sống của người phụ nữ,
+ Thơ của Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu, truyện Nôm khuyết danh .
Nghệ thuật :
-Văn nghệ dân gian phát triển phong phú :
* Sân khấu, tuồng, chèo, hát quan họ, trống quân.
* Tranh dân gian: tranh Đông Hồ thể hiện tinh thần thượng võ , cuộc sống lao động giản dị , ấm no, truyền thống hào hùng .
-Kiến trúc : chùa Tây Phương , chùa Hương Tích , cung điện ,lăng tẩm các vua triều Nguyễn ở Huế , Khuê văn Các ở Văn Miếu – Hà Nội.
-Nghệ thuật tạc tượng, đúc đồng như 18 tượng vị tổ ở chùa Tây Phương , 9 đỉnh đồng lớn ở Huế . Năm 1993 UNESCO công nhận cố đô Huế là di sản văn hóa thế giới .
Giáo dục , thi cử :
-Thời Tây Sơn : vua Quang Trung ra Chiếu lập học. chấn chỉnh lại việc học tập, thi cử , mở trường công, đưa chữ Nôm vào thi cử .
-Nhà Nguyễn : Quốc Tử Giám đặt ở Huế lấy con em quan lại , những người học giỏi vào học ; lập “Tứ dịch quán” để dạy tiếng Pháp, Thái Lan.
Sử học, địa lý, y học :
* Lịch sử , địa lý :
+ Đại Việt sử ký tiền biên.
+ Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương mục .
+ Đại Nam thực lục, Đại Nam Liệt truyện .
+ Nhà bác học Lê Quý Đôn : Đại Việt Thông Sử , Phủ Biên Tạp Lục ;Kiến văn tiểu lục , Vân Đài lọai ngữ .
+ Phan Huy Chú : Lịch triều hiến chương lọai chí .
+ Nhất Thống Địa Dư Chí của Lê Quang Định .
+ Gia Định thành thông chí của Trịnh Hòai Đức .
+ Lê Quang Định, Trịnh Hoài Đức, Ngô Nhân Tỉnh : “Gia Định Tam Gia” là học trò của Võ Trường Toản.
+ Y học dân tộc có Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác với bộ Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh .
Những thành tựu về kỹ thuật: được mở rộng như làm đồng hồ , kính thiên lý , chế tạo máy xẻ gỗ chạy bằng sức nước , tàu thủy chạy bằng hơi nước , chứng tỏ khả năng sáng tạo của nhân dân ta , nhưng không được nhà nước khuyến khích .
-Đến cuối thế kỉ XVIII, nên văn học dân gian ở nước ta phát triển rực rỡ với nhiều loại hình nghệ thức như tục ngữ, ca dao, truyện Nôm, truyện tiếu lâm,.......Văn học chữ Nôm phát triển đến đỉnh cao tiêu biểu là Truyện Kiều của Nguyễn Du.
-Các tác phẩm nổi tiếng khác như Chinh phụ ngâm khúc,cung oán ngâm khúc, thơ của Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu,........ Ngoài ra, có nhiều truyện Nôm khuyết danh.
-Văn nghệ dân gian phát triển phong phú như tuồng, chèo, dân ca quan họ,.... Hội họa với sự suất hiện của nhiều tranh dân gian nhưng nổi tiếng nhất là tranh dân gian Đông Hồ như Hứng dừa, Chăn trâu thổi sáo, Đám cưới chuột,...
- Các công trình kiến trúc nổi tiếng như chùa Tây Phương(Thạch Thất, Hà Nội), đình làng Đình Bảng(Từ Sơn, Bắc Ninh), di tích cung điện lăng tẩm các vua Nguyễn ở Huế
-Có các nhà sử học nổi tiếng như Lê Quý Đôn, Phan Huy Chú,..với các tá phẩm nổi tiếng như Đại Nam thực lực, Vân đài loại ngữ, Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Lịch triều hiến chương loại chí, Gia Định thành thông chí, Nhất thống dư địa chí,..
-Về y học Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã thu thập được 2854 phương thuốc chữa bệnh và đặc biệt ông đã biên soạn bộ sách Hải Thượng y tông tâm lĩnh (66 quyển)...
-Về mặt kỹ thuật, đã chế được máy xẻ gỗ chạy bằng sức nước và lần đầu tiên thí nghiệm thành công tàu thủy chạy bằng hơi nước