Loại phân bón |
Đ2 chủ yếu |
Cách sử dụng chủ yếu |
Phân hữu cơ |
Thành phần có nhiều chất dinh dưỡng. Các chất dinh dưỡng thường ở dạng khó tiêu (ko hòa tan), cây ko sử dụng được nhay, hải có thời gian để phân bón phân hủy thành các chất hòa tan cây mới sử dụng được. |
Bón lót |
Phân đạm, kali và phân hỗn hợp |
Có tỉ lệ d/dưỡng cao, dễ hòa tan nên cây s/dụng được ngay |
Bón thúc |
Phân lân |
Ít hoặc ko hòa tan |
Bón lót |
1. đặc điểm phân hóa học
-phân hóa học chứa chứa ít nguyên tố dinh dưỡng ,nhưng tỉ lệ chất dinh dương cao - phần lớn phân hóa học dễ hòa tan trừ phân lân nên cây dễ hấp thụ và cho hiệu quả nhanh - bón nhiều phân hóa học ,bón liên tục nhiều năm , đặc biệt là phân đạm và phân kali dễ là cho đất hóa chua 2. đặc điểm của phân hữu cơ - phân hữu cơ có chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng đại lượng ,trung lượng và vi lượng -phan hữu cơ có tỉ lệ và thần phần chất đinh dưỡng ko ổn định - những chất dinh dưỡng trong phân hữu cơ cây ko sử dụng được ngay mà phải qua quá trình khoáng hóa cây mới sử dụng được . vì vậy phân hữu cơ là loại phân bón có hiệu quả thấp - bón phân hữu cơ nhiều năm ko là hại cây 3.đặc điểm vi sinh vật - phân vi sinh vật là loại phân bón có chưa vi sinh vật sống .khả năng sống và thời gian tồn tại của vi sinh vật phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh nên thời gian sử dụng ngắn - mỗi loại phân bón chỉ thích hợp với một hoặc một nhóm cây trồng nhất định - bón phân vi sinh vật nhiều năm ko làm hại đất cách sử dụng 1. phân hóa học - dùng bón thúc là chính - có thể dùng để bón lót nhưng phải bón với số lượng ít - Khi dùng nhiều năm liên tục phải bón vôi để cải tạo đất 2. sử dụng phân hữu cơ tự nhiên -Phân hữu co dùng để bón lót là chính nhưng khi bón cần phải ủ để cho hoai mục 3. Sử dụng phân vi sinh vật - Có thể tẩm hoặc trộn vào hạt, rễ cây trước khi gieo trồng - Bón thúc trực tiếp vào đất để tăng lượng vi sinh vật có ích cho đất