Soạn văn lớp 7

TT

Câu hỏi: Đọc kĩ bài ca dao sau và trả lời câu hỏi:

Anh đi anh nhớ quê nhà

Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương

Nhớ ai dãi nắng dầm sương

Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao

a- Cặp thơ lục bát mỗi dòng có mấy tiếng? Vì sao gọi là lục bát.

b- Kẻ sơ đồ trang 156 SGK vào vở và điền các kí hiệu B, T, V ứng với mỗi tiếng của bài ca dao vào các ô.

c- Hãy nhận xét tương quan thanh điệu giữa tiếng thứ 6 và tiếng thứ 8 trong câu 8.

d- Nêu nhận xét về luật thơ lục bát (về số câu, số tiếng trong mỗi câu, số vần, vị trí vần, sự đổi thay các tiếng băng, trắc, trầm, bổng và cách ngắt nhịp trong câu).

Giup1 tôi vs mn ơi..........

BH
3 tháng 12 2017 lúc 10:30

Trả lời câu hỏi

a- Quan sát bài ca dao trên, ta nhận thấy: một cặp thơ lục bát thường có hai dòng. Dòng trên 6 chữ, dòng dưới 8 chữ nên gọi là lục bát.

b- Ta có thể điền như sau:

Anh đi anh nhớ quê nhà

B B B T B B

Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương

T B B T T B B B

Nhớ ai dãi nắng dầm sương

T B T T B B

Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao

T B T T B B B B

c- Qua sơ đồ trên ta thấy: trong câu 8 tiếng, nếu tiếng thứ 6 là thanh ngang (bổng) thì tiếng thứ 8 phải là thanh huyền (trầm) và ngược lại.

d. Luật thơ lục bát:

- Số câu : tối thiểu là 2, câu lục có 6 tiếng, câu bát có 8 tiếng.

- Các tiếng chẵn : 2,4,6,8 bắt buộc phải đúng luật :

+ Câu lục : B – T – B

+ Câu bát : B – T – B – B

Các tiếng lẻ : 1,3,5,7 không bắt buộc phải đúng luật.

- Vần :

+ Tiếng thứ 6 câu lục vần với tiếng thứ 6 câu bát.

+ Tiếng thứ 8 câu bát mở ra một vần mới, vần này vần với tiếng thứ 6 của câu lục và tiếng thứ 6 câu bát tiếp theo. Các vần này thường là thanh bằng.

- Nhịp :

+ Câu lục : nhịp 2/2/2 ; 2/4 ; 3/3

+ Câu bát : 2/2/2 ; 4/4 ; 3/5 ; 2/6.



Bình luận (0)

Các câu hỏi tương tự
HB
Xem chi tiết
NH
Xem chi tiết
NT
Xem chi tiết
NP
Xem chi tiết
DG
Xem chi tiết
NN
Xem chi tiết
NT
Xem chi tiết
NH
Xem chi tiết
LL
Xem chi tiết